Ý nghĩa không xác định trong cấu trúc There + to be
- To be ở đây có nghĩa là "hiện hữu, có mặt"
- Cấu trúc there + to be được dùng để giới thiệu sự hiện hữu cái gì đó mà người ta chưa biết đến. Do đó danh từ đi sau cấu trúc này phải có hình thức không xác định:
Ví dụ:
There is a table in the room.
Có một cái bàn trong phòng.
There are tables in the room.
Có nhiều cái bàn ở trong phòng.
There are two tables in the room.
Có 2 cái bàn ở trong phòng.
There are many/a few/several/some tables in the room.
Có nhiều/một vài/vài cái bàn ở trong phòng.
- Danh từ chỉ cái gì mà người ta biết rồi thì không được dùng cấu trúc đó, phải dùng cấu trúc khác như:
Ví dụ:
The table is in the room.
Cái bàn đó ở trong phòng.
My mother is in her room.
Mẹ tôi ở trong phòng cô ấy.
- Người ta có thể nói không chú ý đến số lượng.
Ví dụ:
There were men and women working in the fields.
Có những người đàn ông và đàn bà làm việc trong các cánh đồng.
There is milk in the cow.
Có sữa trong con bò.
- Nếu chú ý đến số lượng không xác định thì người ta dùng Some (trong câu khẳng định) và Any (trong câu phủ định hay câu hỏi).
Ví dụ:
There are some apples on the table.
Có một số táo trên bàn.
There aren't any apples on the table.
Không có một trái táo nào trên bàn.
Are there any apples on the table?
Có trái táo nào trên bàn không?