Các cách dùng của thể bị động trong tiếng Anh
Thể bị động được dùng:
- Khi ta không cần đề cập đến người thực hiện hành động là ai.
Ví dụ:
The rubbish hasn't been collected.
Rác rưởi đã không được gom lại.
The streets are swept every day.
Được phố được quét dọn mỗi ngày.
- Khi ta không biết, hoặc không biết đích xác, hoặc đã quen người thực hiện hành động là ai.
Ví dụ:
The minister was murdered.
Ngài bộ trưởng đã bị giết.
You'll be met at the station.
Ông sẽ được tiếp đón tại nhà ga.
- Khi chủ từ của động từ chủ động là "người ta"
Ví dụ:
He is suspected of receiving stolen goods.
Anh ấy bị tình nghi chứa chấp đồ ăn cắp.
They are supposed to be living in New York.
Có giả thuyết là họ đang sống ở New York.
- Khi chủ từ của câu chủ động là một đại từ bất định.
Ví dụ:
One sees this sort of advertisement everywhere.
Người ta thấy mẫu quảng cáo loại này ở khắp nơi.
à This sort of advertisement is seen everywhere.
Mẫu quảng cáo loại này được nhìn thấy khắp nơi.
- Khi muốn nhấn mạnh vào hành động hơn là người thực hiện.
Ví dụ:
The house next door has been bought (by a Mr. Jones).
Ngôi nhà kế bên đã được ông Jones nào đó mua rồi.
* Tuy nhiên nếu ta biết rõ ông Jones, ta sẽ dùng thể chủ động.
Ví dụ:
Your father's friend, Mr. Jones, has bought the house next door.
Bạn của bố anh, ông Jones, đã mua ngôi nhà kế bên.
- Ta dùng thể bị động để tránh cách nói luộm thuộm và phi văn pham, và thường là tránh sự thay đổi chủ từ:
Ví dụ:
When he arrived, he was arrested (by a detective).
Khi về tới nhà anh ta đã bị bắt. (bởi một thám tử).
When their mother was ill, the children were looked after by neighbors.
Khi mẹ chúng bị bệnh, lũ trẻ được hàng xóm trông coi.
- Thể bị động đôi khi được dùng vì lý do tâm lý. Người nói có thể dùng nó để bác lời tuyên bố không được đồng ý.
Ví dụ:
Overtime rates are being reduced/will have to be reduced.
Các mức lương phụ trội đang được giảm/sẽ phải được giảm.
Tất nhiên thể chủ động sẽ được dùng cho các lời tuyên bố có thể chấp nhận được.
Ví dụ:
I/we are going to increase overtime rates.
Tôi/chúng tôi sắp cho tăng các mức lương phụ trội.
Người nói có thể biết ai đã thực hiện hành động nhưng tránh nói tên.
Ví dụ:
Tom nghi Bill mở lá thư của mình, có thể nói khéo là:
This letter has been opened!
Lá thư này đã bị mở
Thay vì:
You've opened this letter!
Mày đã mở lá thư này!