Vị trí của TRẠNG TỪ
Trạng từ thường có thể đứng ở 3 vị trí trong câu:
1. Initial position (Trước chủ từ)
2. Mid position (Giữa chủ từ và động từ, ngay sau động từ chính "to be", hoặc giữa trợ động từ và động từ chính)
3. End position (Cuối mệnh đề)
Các loại trạng từ có các vị trí khác nhau. Tuy nhiên đôi khi cũng có vài trường hợp ngoại lệ.
1. Initial position (trước chủ từ):
* Các trạng từ liên kết (linking adverbs) như "moreover, however, besides, therefore, furthermore, otherwise, in addition, consequently, similarly, nevertheless, on the other hand, in contrast to, in fact, ...", làm nhiệm vụ kết nối một mệnh đề với những gì đã được đề cập đến trước đó, luôn đứng trước chủ từ (của mệnh đề mới).
* Các trạng từ chỉ thời gian (Time adverbs) như "now, then, today, tomorrow, tonight, yesterday, ..." có thể được dùng khi chúng ta muốn bày tỏ một sự tương phản về thời gian với phần giới thiệu trước đó.
* Các trạng từ chỉ sự nhận xét/bình luận và quan điểm(Comment and viewpoint adverbs) như "luckily, frankly, seriously, luckily, wisely, correctly, wrongly, generously, officially, presumably, as a result, ...) cũng có thể đứng ở vị trí này khi chúng ta muốn nhấn mạnh vấn đề mà chúng ta đang nói đến.
Two of the workers were sacked, and, as a result, everybody went on strike.
Hai trong số những công nhân này đã bị sa thải, và, kết quả là, mọi người đình công.
We invited all the family. However, not everyone could come.
Chúng tôi đã mời tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, không ai đến được.
The weather will stay fine today, but tomorrow it will rain.
Hôm nay thời tiết sẽ vẫn tốt, nhưng ngày mai trời sẽ mưa.
Initially, his condition remained stable, but over the last few weeks it has deteriorated.
Lúc đầu, tình trạng của ông ấy vẫn ổn định, nhưng vài tuần gần đây tình hình trở nên xấu hơn.
Mark ran the office, although, officially, Dick was the manager.
Mặc dù Mark điều hành văn phòng, nhưng chính thức thì Dick là giám đốc.
I haven't made any plans yet, but presumably you'll want to show her around London.
Tôi chưa lên bất cứ kế hoạch nào cả, nhưng có lẽ anh sẽ muốn giới thiệu Luân đôn với cô ấy.
2. Mid position (Giữa chủ từ và động từ, ngay sau động từ chính "to be", hoặc giữa trợ động từ và động từ chính): bao gồm
* Các trạng từ hội tụ (Focusing adverbs) như "also, just, even, only mainly, mostly, particularly, especially, either or, neither nor, ..." dùng để hướng sự chú ý đến một chi tiết đặc biệt nào đó trong mệnh đề.
* Các trạng từ chỉ tính thường xuyên không xác định (adverbs of indefinite frequency) như "often, always, never, usually, normally, frequently, regularly, rarely, seldom, hardly ever..."
* Các trạng từ chỉ mức độ và sự chắc chắn (adverbs of certainty and degree) như "probably, obviously, clearly, completely, quite, almost, certainly, defintely, probably, maybe, perhaps, narrowly...".
She's been everywhere - she'sevenbeen to Tibet and Nepal.
Cô ấy đã đi khắp nơi - thậm chí cô ấy cũng đã đến Tibet và Nepal.
Tom won't be back yet, but I'll just see if Brenda's home. I'll give her a ring.
Lúc này Tom chưa về, nhưng tôi sẽ gặp Breda thôi nếu cô ấy ở nhà. Tôi sẽ gọi điện thoại cho cô ấy.
My boss often travels to Malaysia and Singapore but I've never been there.
Sếp tôi thường đi du lịch đến Mã lai và Singapore còn tôi chưa bao giờ đến đó cả.
The two situations are quite different.
Hai tình huống rất khác biệt.
"Have you finished yet?" "I've almost finished."
"Anh xong chưa?" "Tôi sắp xong rồi."
"She's obviously a very bossy woman." "I completely agree!"
"Rõ ràng cô ấy là một phụ nữ hống hách." "Tôi hoàn toàn đồng ý!"
* "clearly" có thể đứng ở 3 vị trí:
Clearly, you should tell her the truth.
Dĩ nhiên là anh nên nói sự thật với cô ấy.
Both companies clearly like to do things their own way.
Rõ ràng là cả hai công ty đều thích làm theo cách (riêng) của họ.
When you fill in the form, please write clearly in black ink.
Khi anh điền vào đơn, vui lòng viết bằng mực đen rõ ràng.
3. End position (Cuối mệnh đề): bao gồm
* Các trạng từ chỉ thời gian và tính thường xuyên xác định (Adverbs of time and definite frequency) như "tomorrow, yesterday, today, last week, every year, once/twice... a day/week/month/year, hourly, daily, weekly, quarterly, yearly, annually..."
* Các trạng từ/cụm trạng từ chỉ nơi chốn (adverbs of place) như "here, there, inside, outside, nearby, indoors, in the countryside, at the window, towards sth/sb (towards the Germany border, towards me...) ...".
I had a tennis lesson last week, but I'm usually travelling in the middle of the month, so I don't have a lesson every week.
Tuần vừa rồi tôi có một buổi học quần vợt, nhưng tôi thường đi đây đó vào giữa tháng, cho nên tôi không có buổi học mỗi tuần.
"How long have you been here?" "Not long. We arrived about five minutes ago."
"Các anh đến đây bao lâu rồi?" "Không lâu. Chúng tôi đến cách đây khoảng 5 phút."
I chewed the food slowly because it hadn't been cooked very well.
Tôi nhai thức ăn một cách chậm rãi vì nó nấu không được kỹ.
She was standing at her window, looking out at her children who were playing in the garden.
Cô ấy đã đứng ở cửa sổ phòng cô ấy, nhìn ra ngoài xem mấy đứa con đang chơi trong vườn.
Lưu ý:
* Các trạng từ chỉ cách thức (adverbs of manner) như "well, slowly, evenly, easily, fast, gently, angrily, anxiously, badly, beautifully, generously, honestly, calmly, carefully, cheerfully, closely, suddenly..." được dùng khi chúng ta muốn tập trung vào ý một sự việc/tình huống... nào đó được hoàn tất như thế nào - Tùy theo nghĩa, các trạng từ này có cả 3 vị trí trong câu.
Generously, I lent her the book.
Slowly and patiently, she planted the seedlings in a neat row.
Residents are anxiously awaiting a decision.
I don't think she's easily impressed.
As individual fingers we can easily be broken, but together we make a mighty fist.
Could you speak a little more slowly?
She put the glass down carefully.
* Khi có hơn một loại trạng từ được dùng thì thứ tự của chúng trong mệnh đề căn bản thường là: manner, place, time (MPT)
They played happily together in the garden the whole afternoon.
Chúng chơi vui vẻ với nhau trong vườn suốt buổi trưa.
* Hoặc phức tạp hơn: Manner - Place - Frequency - Time - Purpose (MPFTP)
= Harrison runs dutifully (manner) around the track (place) every morning (frequency) before breakfast (time) to prepare for the marathon (purpose).
Tuy nhiên để làm nổi bật chi tiết nào bạn cho là quan trọng trong câu nói của mình, bạn có thể chuyển cụm trạng từ đó lên đầu câu:
= To prepare for the marathon (purpose), Harrison runs dutifully around the track (place) every morning (frequency) before breakfast (time).
=> trạng từ chỉ mục đích được đặt đầu câu.
or
= Every morning (frequency) before breakfast (time), Harrison runs dutifully around the track (place) to prepare for the marathon (purpose).
=> trạng từ chỉ tính thường xuyên và thời gian được đặt đầu câu.
* Vị trí của trạng từ (đứng sau hoặc trước trợ động từ phủ định) có thể làm thay đổi nghĩa của câu. VD: really
I don't really know. (= You are not sure about sth.)
Tôi không biết nữa. (Bạn không chắc về việc đó.)
I really don't know. (= Emphasizes that Surely, you do not know.)
Tôi (hoàn toàn) không biết. (Nhấn mạnh rằng bạn chắc chắn không biết.)
I don't really agree with you. (= You are wondering about that.)
Tôi không đồng ý với anh lắm. (Bạn đang phân vân về việc đó.)
I really don't agree with you. (= You don't agree with him completly.)
Tôi hoàn toàn không đồng ý với anh. (Bạn hoàn toàn đồng ý với anh ta.)
He isn't really angry. (= You are not sure about that.)
Thật ra ông ấy không giận. (Bạn không chắc về điều đó.)
He really isn't angry. (= You know that he isn't angry at all.)
Ông hoàn toàn không giận gì cả. (Bạn biết chắc là ông ấy không giận.)
Ngoài ra:
4. adverb + adjective/other adverb
Khi các trạng từ bổ nghĩa cho các tính từ hoặc các trạng từ khác, chúng được đặt trước các tính từ hoặc các trạng từ đó.
We had some really interesting news last night. John's been offered a job in Australia. He's absolutely delighted.
I bought an incredibly expensive dress last week which fits me perfectly. But John says I shouldn't wear it. He says it's too tight.
The baby crawled very slowly.
'The project was almost completely finished.'
'The load was being moved too rapidly."
5. Một ngoại lệ đối với nguyên tắc này là trạng từ "enough" được đặt sau tính từ hoặc trạng từ mà nó bổ nghĩa:
She told me it was brand new and I was stupid enough to believe her.
Would you be good enough to take my suitcase upstairs for me?
I got up quite early but not early enough to eat a good breakfast.
His feet sped up as he ran away, but not fast enough that Harry couldn't hear him start sobbing.