Will và Should chỉ sự giả định.
- Will dùng chỉ sự thừa nhận các hành động ở hiện tại hay quá khứ. Will ở đây có thể được dùng với inf hay với have + pp hoặc be + V-ing.
Ví dụ:
Ring his home number. He'll be at home now.
Hãy gọi điện thoại bàn nhà anh ấy. Giờ anh ấy ắt là ở nhà đấy.
He'll be expecting a call from you.
Anh ấy chắc là đang mong điện thoại của anh đây.
He'll have finished his supper.
Anh ấy chắc là đã ăn xong bữa khuya của mình rồi.
- Should dùng chỉ những giả định về các hành động ở hiện tại hay quá khứ. Should ở đây được dùng chủ yếu với inf (xác định/phủ định). Đôi khi nó cũng có thể dùng với be + V-ing hoặc have + pp.
Ví dụ:
The plane should be landing now.
Giờ máy bay sẽ hạ cánh.
The letter should have arrived by now.
Lẽ ra giờ thư phải đến rồi chứ nhỉ.
- Những sự giả định đi với should thì ít tin cậy hơn giả định đi với will.
Ví dụ:
Tom should know the address.
Tom chắc biết địa chỉ.
Tom'll know the address.
Tom chắc biết địa chỉ.
à chắc chắn Tom biết địa chỉ.
- Should không được dùng chỉ sự giả định mà người nói không hài lòng.
Ví dụ:
Let's not go shopping now. The shops will be very crowded.
Giờ đừng có đi mua sắm. Các cửa hàng chắc là đông lắm đấy.
- Nhưng để chỉ sự giả định đối nghịch thì will và should có thể thay thế cho nhau.
Ví dụ:
Let's go shopping now. The shops will be/should be fairly empty. = Let's go shopping now. The shops won't be/shouldn't be too crowded.
Giờ ta đi mua sắm đi. Các cửa tiệm sẽ khá vắng vẻ đấy. = Giờ ta đi mua sắm đi. Các cửa tiệm sẽ không quá đông đâu.
- Will và Should có thể diễn đạt những giả định ở tương lai
Ví dụ:
He should/will have plenty of time to get to the station.
Anh ấy ắt có nhiều thời gian để đi đến nhà ga.
They shouldn't/won't have any difficulty in finding the house.
Họ chắc không gặp khó khăn khi tìm nhà đâu.