Will and Be going to
1.
- Will có nghĩa trung lập. Chúng ta dùng will để nói về các sự kiện trong tương lai.
VD:
I'll be twenty next Friday.
Cháu sẽ 20 tuổi vào thứ sáu tuần sau.
The spacecraft will come down in the Pacific Ocean tomorrow morning.
Phi thuyền sẽ đáp xuống biển Thái bình dương vào sáng mai.
- Chúng ta dùng be going to đối với một ý định, điều gì đó mà chúng ta đã quyết định làm.
VD:
We're going to have a meal.
Chúng cháu sẽ đi ăn.
Tom is going to sell his car.
Tom sẽ bán xe hơi của anh ấy.
- Will không diễn tả một ý định:
It's her birthday. She's going to have a meal with her friends.
Đó là ngày sinh nhật của cô ấy. Cô ấy sẽ ăn uống với bạn bè.
NOT She'll have a meal. (không dùng "will" trong trường hợp này)
- Nhưng chúng ta thường dùng be going to đối với một dự định (intention) và will đối với các chi tiết (details) và các lời bình phẩm/phê bình (comments).
Intention: We're all going to have a meal.
Dự định Tất cả chúng cháu sẽ đi ăn.
Detail: There'll be about ten of us.
Chi tiết Chúng cháu sẽ có khoảng 10 người.
Comment: Oh, that'll be nice.
Bình phẩm Ồ, sẽ tốt thôi.
- Cũng giống be going to, chúng ta có thể dùng thì hiện tại tiếp diễn:
Intention We're going to drive/We're driving down to the South of France.
Dự định Chúng tôi sẽ lái xe xuống phía nam nước Pháp.
Comment That'll be a long journey.
Bình phẩm Đó là một chuyến đi dài.
Details Yes, it'll take two days. We'll arrive on Sunday.
Các chi tiết Vâng, chuyến đi sẽ mất hai ngày. Chúng tôi sẽ đến đó vào chủ nhật.
2. Các quyết định và dự định/ý định
- Chúng ta dùng will đối với một quyết định hoặc sự đồng ý sẽ làm gì tức thời.
VD:
There's a mailbox over there. I'll post these letters.
Có một hòm thư đằng kia. Tớ sẽ bỏ mấy lá thư này.
=> quyết định bỏ thư phát sinh ngay thời điểm nói (thấy hòm thư mới quyết định).
"You still haven't put those shelves up, Brian." "Cậu vẫn chưa gắn mấy cái kệ đó lên nữa, Brian."
"OK, I'll do it tomorrow." "Được rồi, ngày mai tớ sẽ làm."
=> Brian ra quyết định ngay thời điểm nói ở hiện tại.
- be going to nghĩa là chúng ta đã quyết định rồi.
VD:
I'm going out. I'm going to post these letters.
Tôi sẽ ra ngoài. Tôi sẽ đi bỏ mấy lá thư này.
=> đã có dự định ra ngoài để bỏ thư từ trước.
"You still haven't put those shelves up, Brian." "Cậu vẫn chưa gắn mấy cái kệ đó lên nữa, Brian."
"I know. I'm going to do it tomorrow." "Tớ biết rồi. Ngày mai tớ sẽ làm mà."
=> Brian đã có ý định (đã lên kế hoạch) từ trước.
3. Các dự đoán
- Chúng ta có thể dùng will để dự đoán về tương lai.
VD:
I think United will win the game.
Tôi nghĩ là đội United sẽ thắng trận này.
=> đưa ra một dự đoán ở tương lai.
One day people will travel to Mars.
Một ngày nào đó người ta sẽ lên đến sao Hỏa.
=> đưa ra một dự đoán ở tương lai.
- Ta dùng be going to để dự đoán một điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai khi nhìn thấy tình trạng ở hiện tại.
VD:
There isn't a cloud in the sky. lt's going to be a lovely day.
Không có đám mây nào trên bầu trời cả. Hôm nay sẽ là một ngày đẹp trời.
=> tình trạng ở hiện tại: "There isn't a cloud in the sky".
=> dự đoán ở tương lai "It's going to be a lovely day."
This bag isn't very strong. It's going to break.
Cái túi này không chắc. Nó sẽ rách thôi.
=> tình trạng ở hiện tại: "This bag isn't very strong."
=> dự đoán ở tương lai: "It's going to break".
- Thường có thể dùng luôn cả hai hình thái đối với một dự đoán. Ví dụ: chúng ta cũng có thể nói:
"I think United are going to win the game."
*"be going to" luôn mang tính thân mật và có tính chất đàm thoại/thường đàm hơn "will".