Logo HelloChao
  • Tiếng Anh giao tiếp
    • Lớp tiếng Anh Say it Naturally 3
    • Lớp tiếng Anh Say it Naturally 2
    • Lớp tiếng Anh Say it Naturally 1
    • Tiếng Anh cho người mất căn bản
    • Tiếng Anh giao tiếp trẻ em
    • Tiếng Anh giao tiếp 360
  • Các lớp hỗ trợ
    • Tiếng Anh cho cán bộ và nhân viên doanh nghiệp
    • Tiếng Anh cấp tốc phỏng vấn xin việc
    • Tiếng Anh cấp tốc du lịch nước ngoài
    • Dành cho trẻ em
      • Từ vựng tiếng Anh trẻ em
      • An toàn cho trẻ em
      • Giao tiếp xã hội cho trẻ
    • Phát triển bản thân
      • Công cụ thu hút tiền bạc, giàu có và thịnh vượng
      • Công cụ thu hút thành công trong công việc
      • Công cụ thu hút tình yêu, hạnh phúc
  • Quà tặng
    • 1001 Câu đàm thoại tiếng Anh thông dụng nhất
    • 500 câu hỏi và trả lời Phỏng Vấn Xin Việc
    • 100 câu tiếng Anh giao tiếp đầu đời cho trẻ
  • Blog
  • Tiện ích
    • Ngữ pháp tiếng Anh
    • Thử thách trong ngày
    • Sửa âm qua video
    • Kiếm tiền
    • Kiểm tra đầu vào
    • Ba câu nói CHẤT mỗi ngày
    • Playlist
    • Video
    • Hội thoại
    • Bài kiểm
    • Góc chia sẻ
  • Học tiếng Anh hiệu quả
  • Từ điển
Logo HelloChao
(028) 6294 1779 - 097 397 9109
Hỗ trợ (028) 6294 1779 - 097 397 9109
Đăng ký Đăng nhập
Online
  • Thông tin cá nhân
  • Lịch sử thanh toán
  • Thoát
  • Thông Báo
  • Xem tất cả
Lớp học của tôi

Chào mừng bạn đến với HelloChao

ĐĂNG KÝ
ĐĂNG NHẬP

Đăng ký NHANH bằng tài khoản


Hoặc click VÀO ĐÂY
để tạo tài khoản mới
  • [Họ và Tên] không được để trống
  • [Email] không được để trống
  • [Email] không hợp lệ
  • [Email] không có thực
  • [Mật khẩu] không được trống
  • [Mật khẩu] không hợp lệ
  • [Mật khẩu] không khớp nhau
  • [Mã bảo mật] chưa được nhập
  • [Mã bảo mật] không hợp lệ
  • [Email người giới thiệu] không hợp lệ
  • [Email người giới thiệu] không tồn tại trong hệ thống
  • Địa chỉ [Email] bạn nhập đã tồn tại
  • Bạn phải đồng ý với điều khoản sử dụng HelloChao để tiếp tục sử dụng hệ thống
*Mục bắt buộc phải nhập

Đăng nhập NHANH bằng tài khoản


Hoặc click VÀO ĐÂY
để đăng nhập bằng tài khoản HelloChao
    Trợ giúp đăng nhập
    • Bài viết
    Huỳnh lê huyền trân
    Huỳnh lê huyền trân
    Phổ thông
    Việt Nam
    Tham gia ngày:2011-04-11 19:21:01
    Chat Gửi tin nhắn My HelloChaoKết bạn
    - 05/05/2012 16:51
    Lượt xem: 13522
      

    tom tat ngu phap do rua viet

    Tom tat ngu phap tieng anh do rua viet mong may anh chi tham khao cho y kien


    1.Time clause!

    1.WHEN + S + V1, S + WILL +V2
    Ex:When I seeyou tomorrow,I will give it to you
    Trong trường hợp này,cho ta thấy thêm một chú ý,mệnh đề "when" KHÔNG chia ở future
    2.WHEN + S + V1, S + WILL BE + V-ING
    Ex:When you readthis letter,I will be visitingFrance.
    3.WHEN + S + V1, S + WILL + HAVE + P.P(past participle)
    Ex:When you readthis letter,i will have been in France for 5 year.
    4.WHEN + S + V2, S + was/were +V-ING
    Ex:When I came,they were sleeping.
    5.WHEN + S + V2,S + V2
    Ex:When I wound the alarm clock,it wentwrong.
    6.WHILE + S + WAS/WERE + V-ING,S + WAS/WERE + V-ING
    Ex:While I was reading books,my mother was cooking
    Đây là trường hợp thì tiếp diễn được chia ở mệnh đề thời gian.
    7.BEFORE + S + V2, S + HAD + P.P
    Ex:Before I wentto the cinema.I had doneall my homework.
    8.AFTER + S + HAD + P.P, S + V2
    Ex:After I had donemy homework,I wentto the cinema.
    9.S + HAD + HARDLY/NO SOONER + P.P WHEN/THAN + S +V2
    Ex:She had hardly/no sooner gonehome when/than it rained
    Chú ý:hardly...when ; no sooner....than
    10.S + HAVE + P.P + SINCE + S + V2
    Ex:Her knowledge has increasedsince she startedcollecting stamps.
    Embedded sentences
    Ex:I don't know where they are now.
    2.Passive voice!(Thể bị động)

    Công thức chung:BE + P.P(past participle)
    Dạng đơn giản:
    - Active    : (chủ động) : S + V + O
    - Passive: (bị động)     : S(O đưa lên làm chủ ngữ) + Be(phải được chia theo thì của V ở câu chủ động)+ P.P +(by O)(có thể có hoặc không,và đây là từ chủ ngữ ở câu chủ động)
    Ex:
    1.He bought that book.
    ->That book was bought (by him).
    2.They have built that house for two months.
    ->That house has been built for two months.
    Dạng đặc biệt:
    1.S + V + O1 + To V + O2
    ->S + V + O2 + To Be + P.P + (By O1)
    or:O1 + S + Be + P.P + To V + O2
    Ex:
    People don't expect the police to find out a stolen car.
    ->People don't expect a stolen car to be found out.
    ->The police aren't expected to find out a stolen car.

    2.S + V + To V + O.
    ->S + V + O + To be + P.P
    Ex:
    The children like to buy a computer kit.
    ->The children like a computer kit to be bought.
    3.S + V + Ving + O.
    ->S + V + (that) + S + should be + P.P
    Ex:
    She suggests drinking beer at the party.
    ->She suggests beer should be drunk at the party.
    4.S + V + Sb + Ving + O...
    ->S + V + being + P.P +...
    Ex:
    She remember people taking her to the zoo.
    ->She remember being taken to the zoo.
    5.S + say/think/believe/hear/rumor + that + S + V + (O).
    ->S + be + said/thought/believed/heard/rumored + To V + (O).
    Ex:
    Nam thinks that his girdfriend is very beautiful.
    ->Nam's girdfriend is thought to be very beautiful.
    Chú ý:nếu mệnh đề sau "THAT" trong câu chủ động được chia ở thì quá khứ thì khi chuyển qua bị động,ta đổi "to V" thành "to have P.P.
    Ex:
    They rumor that this man was very cruel.
    ->That man is rumored to have been very cruel.
    6.S + see/hear/smell/watch/know/catch + Sb + bare Inf/Ving +(O).
    ->Sb + be + seen/heard/smelled/watched/known/caught + to V/to be Ving.
    Ex:
    People catch him kissing her.
    He is caught to be kissing her.
    Chú ý:S + let + Sb + bare infinitive + (O).
    -->Sb + be + let + bare inf + O.
    -->Sb + be + allowed + to V + O.
    (The same.)
    Ex:
    She let him enter the room.
    ->He was let enter the room.
    ->He was allowed to enter the room.
    7.V + O or Don't V + O.
    ->LET + O + be + P.P or DON'T LET + O + be + P.P
    Ex:
    Do this!
    ->Let this be done!
    Don't do this!
    Don't let this be done!
    8.DON'T LET + Sb + bare inf + you.
    ->DON'T LET + yourself + be + P.P.
    Ex:
    Don't let the others see you.
    ->Don't let yourself be seen.
    9.It + (be) + adj + to V + O.
    ->It + (be) + adj + for O + to be + P.P
    Ex:
    It's very difficult to study English.
    ->It's very difficult for English to ve studied.
    10.It + (be) + my/your/her/his/our/their... + duty + toinf + (O)
    ->I/You/She/He/We/They + (be) + supposed + toV + (O).
    Ex:
    It's thier duty to do this job.
    ->They are supposed to do this job.

    3.Causative Forms!(Dạng truyền khiến)

    Active: ( nhờ ai làm gì đó)
    S + have + Sb + bare V + St.
    S + get + sb + to V + St.
    Passive:
    S + have/get + St + P.P + (by sb).
    Example:
    She always has him do the homework.
    ->She always has the homework done.
    They are going to get us to repair the machine.
    USED + INFI
    1. Ý NGHĨA:: Nói về thói quen và tình trạng trong quá khứ bây giờ đã chấm dứt
    Ex:
    - I used to go to school on time, but now I am always late
    2. Các TRƯỜNG HỢP KHÔNG DÙNG Used To:
    - Chỉ dùng ở quá khứ: He uses to smoke
    Không dùng để nói đến việc xảy trong quá khứ có thời điểm xác định, hoặc kéo dài trong bao lâu, hoặc xảy ra bao nhiêu lần
    .
    Ex:
    * I worked very hard last month. I used to work very hard last month
    * I lived in Da Nang for 13 years. I used to live in Da Nang for 13 years
    * I went to HA NOI 3 times last summer. I used to go to HA NOI 3 times last summer

    3. Vị trí trong câu quyết định trạng thái ý nghĩa:
    * Thân mật: She always used to make a mess in her room.
    * Trang trọng: He used always to be my boss.
    Used + Infi hoàn toàn khác nghĩa với To be Used to + Ving
    TO BE USED TO + Ving: quen thuộc, thành thạo, có nhiều kinh nghiệm, không còn xa lạ với ...
    Ex: I am used to living by myself now, but it was hard at first.
    = It took me a while before I was completely used to living by myself.
    Get/Become/Grow có thể đứng trước USED TO + Ving thay cho To BE: nghĩa hoàn toàn giống nhau:
    Ex: She will soon get used to driving.
    Little by little, the daughter in law became used to her new family.
    Trường hợp đặc biệt: USED được dùng như 1 tính từ để bổ sung nghĩa cho trạng từ QUITE/VERY:
    Ex: My father is quite used to his Camry.
    *  Dễ nhớ:
    + Thấy Ving sau use(d) => hiện tại, nghĩa là kinh nghiệm, quen thuộc => "to be/get/become/grow" chia ở hiện tại
    + Thấy Infi trước Use(d) => quá khứ, thói quen bây giờ không còn nữa => không có To Be, chỉ có động từ Use chia ở quá khứ là "Used"
    +Phân biệt cấu trúc "Be used to" với thể bị động của động từ "Use".
    Do cả hai từ "used" trong hai trường hợp này đều ở dạng V2,do đó,có thể bạn sẽ nhầm lẫn và không phân biệt được,"be used to" trong trường hợp nào mang nghĩa "present habit",và trường hợp nào là "passive of use".
    1.BE USED TO diễn tả một "present habit",sau nó là một noun hoặc mộtGerund:
    BE USED TO + NOUN/GERUND
    :My Mum is used to getting early.
    2.BE USED TO là dạng "passive of USE" thì theo sau nó là V1.
    BE USED TO + V1
    This book is used to improve my English.
    hoặc:
    BE USED FOR + Ving
    This book is used for improving my English.

    4.inverted Forms(Các dạng đảo ngữ)

    1.Khi câu bắt đầu bằng những từ sau,ta thực hiện đảo ngữ:never/little/seldom/rarely/not only...but also=not only...but...as well/no sooner..than/hardly...when
    Ex:
    Normal:She rarely talks about her beauty or fortune
    Inverted:Rarely does she talk about her beauty or fortune
    2.Khi câu bắt đầu bằng chữ ONLY:
    Ex
    We can see the moon only at night
    ->Only at night can we see the moon
    Chú ý:Ở dạng này,chúng ra đưa từ ONLY và các từ liên quan đến nó ra đầu câu rồi mới thực hiện đảo ngữ.
    Những từ sau đây cũng được ứng dụng ở dạng đảo ngữ này:Many/much/little/no+object
    Ex:
    She paid no attention to the problem she's in
    ->No attention to the problem did she pay she's in
    Cụm "..to the problem" được gọi là cụm liên quan đến "no + object"(trường hợp này là no attention).
    3.Khi một câu bắt đầu bằng SO...THAT hay SUCH...THAT thì chúng ta thực hiện đảo ngữ.
    Ex:
    She is so intelligent that she can answer all the question fast.
    ->So intelligent is shethat she can answer all the question fast.
    He is such a strong man that he can push a car alone
    ->Such a strong man is hethat he can push a car alone.
    Chú ý:ở dạng đảo ngữ này,chúng ta đưa chữ SO hoặc SUCH và tất cả những từ trước THAT lên đầu câu rồi mới đảo ngữ
    4.Câu điều kiện loại 2 và loại 3 được đảo ngữ bằng cách bỏ chữ IF đi và trợ động từ luôn được đặt đầu câu.
    Ex:
    If you had come here yesterday,you would have seen an old friend
    ->Had you come here yesterday,you would have seen an old friend.
    5.Khi một tính từ,một hiện tại phân từ hoặc một quá khứ phân từ đóng vai trò vị ngữ chính trong câu(predicative)thì chúng ta thực hiện đảo ngữ bằng cách lấy tính từ,hiện tại phân từ,quá khứ phân từ ra đầu câu làm vị trí 1,sau đó viết động từ chính ở vị trí 2,rồi viết phần chủ ngữ ở vị trí 3,
    Ex:
    The atmosphere is clean and fresh
    Clean and freshis the atmosphere
    Chú ý:Những động từ sau đây cũng được ứng dụng ở dạng đảo ngữ này:live/go/come/stand/sit/exist.
    Ex:
    The camel comes next.
    ->Next comes the camel.
    5.Comparisons(Các dạng so sánh)

    1.Equality:(So sánh bằng)

    S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
    S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun
    Ex:
    +She is as stupid as I/me
    +This boy is as tall as that one
    (Không lặp lại từ đã dùng ở chủ ngữ)
    Population ofHo Chi Minh city isn't as much as thatof Bangkok.

    2.Comparative:(So sánh hơn)

    Short Adj:S + V + adj + er + than + N/pronoun
    Long Adj: S + V + more + adj + than + N/pronoun
    Ex:
    She is taller than I/me
    This bor is more intelligent than that one.
    Dạng khác:S + V + less + adj + than + N/pronoun.(ít hơn)
    3.Superlative:(So sánh nhất)
    Short adj:S + V + the + adj + est + N/pronoun
    Long adj:S + V + the most + adj + N/pronoun.
    Ex:
    She is the tallest girl in the village.
    He is the most gellant boy in class.
    Dạng khác:S + V + the least + adj + N/pronoun(ít nhất)
    Chú ý:
    1.Những tính từ ngắn kết thúc bằng một phụ âm mà ngay trước nó là nguyên âm duy nhất thì chúng ta nhân đôi phụ âm lên rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất.(ex:hot-->hotter/hottest)
    2.Những tính từ có hai vần,kết thúc bằng chữ "y" thì đổi "y" thành "i" rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất(ex:happy-->happier/happiest)
    3.Những tính từ/trạng từ đọc từ hai âm trở lên gọi là tính từ dài,một âm gọi là tính từ ngắn.Tuy nhiên,một số tính từ có hai vần nhưng kết thúc bằng "le","et","ow","er"vẫn xem là tính từ ngắn
    4.Các tính từ so sánh bất quy tắc thì học thuộc lòng
    good/better/the best
    bad/worse/the worst
    many(much)/more/the most
    little/less/the least
    far/farther(further)/the farthest(the furthest)

    5.Double comparison:(So sánh kép)
    + Same adj:
    Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er
    Long adj:S + V + more and more + adj
    Ex:
    The weather gets colder and colder.
    (Thời tiết càng ngày càng lạnh.)
    His daughter becomes more and more intelligent.
    (Con gái anh ấy ngày càng trở nên thông minh)
    + Different adj:
    The + comparative + S + V the + comparative + S + V.
    (The + comparative :The + từ ở dạng so sánh hơn)
    Ex:
    The richer she is the more selfish she becomes.
    (Càng giàu,cô ấy càng trở nên ích kỷ hơn).
    The more intelligent he is the lazier he becomes.
    (Càng thông minh,anh ta càng trở nên lười hơn.)
    Dạng khác:(càng...càng...)
    The + S + V + the + comparative + S + V
    Ex:The more we study the more stupid we feel.
    Chú ý:
    Trong câu so sánh kép,nếu có túc từ là một danh từ thì ta đặt danh từ ấy ngay sau tính từ so sánh
    Ex:The more English vocabularywe know the better we speak.
    6.Multiple Numbers Comparison:(So sánh gấp nhiều lần)
    S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.
    multiple numbers:half/twice/3,4,5...times/Phân số/phần trăm.
    Ex:
    She types twice as fast as I.
    In many countries in the world with the same job,women only get 40%-50% as much as salary as men
    ->They are going to get the machine repaired.
    Các bạn thân mến ! Nói đến giới từ hấu hết những người học tiếng Anh đều ngán ngẫm bởi vì sự đa dạng và khó nhớ của nó. Chúng ta thường học giới từ bằng cách lượm lặt chỗ này một ít, chổ kia một ít mà không có một sự hệ thống bài bản để dễ nhớ.

    Khi nói về giới từ ta thường nghĩ ngay đến : in, at, on ..v..v chứ có bao giờ bạn nghỉ rằng các chữ: saving, notwithstanding, thậm chí là in order to lại là giới từ !

    Xuất phát từ  niềm đam mê thực tế , tôi viết những điều này để chúng ta cùng nhau cải thiện vốn Tiếng Anh cũng như cách sử dụng giới từ v.v...Tất nhiên dù cố gắng đến đâu, những bài viết này cũng không thể giải quyết hết mọi vấn đề về giới từ mà chỉ mong giúp đỡ phần nào trong việc nâng cao trình độ của các bạn trong việc sử dụng giới từ mà thôi. Đây chỉ là những kinh nghiệm của tôi

    Những sai lầm thường gặp khi dùng giới từ là:

    1) Suy luận từ cách dùng đã gặp trước đó :
    Ví dụ :
    Trước đó ta gặp: worry about: lo lắng về
    Lần sau gặp chữ: disscuss _____ ( thảo luận về ) thế là ta suy ra từ câu trên mà điền about vào, thế là sai.

    2) Không nhận ra là giới từ thay đổi vì thấy cùng một danh từ:
    Ví dụ:
    Trước đó ta gặp : in the morning
    Thế là khi gặp : ___ a cold winter morning, thấy morning nên chọn ngay in => sai ( đúng ra phải dùng on )

    3) Bị tiếng Việt ảnh hưởng :
    Tiếng Việt nói: lịch sự với ai nên khi gặp : polite (lịch sự ) liền dùng ngay with ( với ) => sai ( đúng ra phải dùng to )

    Và còn rất nhiều vấn đề khác nữa làm cho chúng ta bối rối không biết đâu mà lần.
    Nếu bạn cũng thấy"bối rối" như mình thì tại sao chúng ta không cùng nhau tìm hiểu kỹ càng về chúng nhỉ ?

    GIỚi TỪ LÀ GÌ ?
    Người ta thừong nói " biết ngừoi biết ta, trăm trận trăm thắng" vậy truớc khi học về giới từ ta phải biết "nó" là gì, công thức, cấu tạo .... thế nào thì mới "thắng" nó đựoc chứ phải không các bạn ?

    ĐỊNH NGHĨA :
    Giới từ là (những) chữ đứng trước một danh từ ( hoặc tương đương danh từ ) để tạo ra sự liên hệ giữa chúng.

    Ví dụ :
    I lie on the bed
    Nếu không có giớ từ on thì câu sẽ không rõ nghĩa, ngừoi đọc sẽ không biết tôi nằm trên giường, bên cạnh hay.... bên dưới cái giường !
    Ở trên ta có nhắc đến "từ tương đương danh từ " đi sau giới từ, vậy chúng là những chữ nào ?

    TÂN NGỮ CHO GIỚI TỪ :
    Những chữ đi sau giới từ ta gọi chúng là tân ngữ (túc từ ) cho giớ từ đó, chúng có thể là những loại sau:

    1) Danh từ: ( noun )
    The book is on the table

    2) Đại từ ( pronoun )
    I worry about her

    3) Trạng từ : ( adverb )
    I will wait for you till tomorrow

    4) Động danh từ ( gerund )
    I dream of winning a lottery

    5) Cụm từ ( phrase )
    He will not pay me till after the meal

    6) Mệnh đề ( clause )
    I only recognized him by the way he spoke

    HÌNH THỨC CỦA GIỚI TỪ
    1) Giới từ đơn ( simple prepositions )
    Là giới từ có một chữ : in, at, on, for, from, to, under, over, with ...

    2) Giới từ đôi ( doubleprepositions )
    Là giới từ được tạo ra bằng cách hợp 2 giới từ đơn lại :
    Into, onto, upon, without, within, underneath, throughout, from among ...
    The boy runs into the room : thằng bé chạy vào trong phòng
    He fell onto the road : anh ta té xuống đường
    I chose her from among the girls : tôi chọn cô ấy từ trong số các cô gái

    3) Giới từ kép ( compound prepositions )
    Là giới từ được tạo thành bằng tiếp đầu ngữ a hoặc be
    About, among, across , amidst, above, against,
    Before, behind, beside, beyond, beneath, between, below...

    4) Giới từ do phân từ ( participle prepositions )
    According to ( tùy theo), during ( trong khoảng ), owing to ( do ở ), pending ( trong khi , saving = save = except ( ngoại trừ ), notwithstanding ( mặc dù ) , past ( hơn, qua ) considering ( xét theo ) concerning ( về vấn đề, về ) regarding ( về vấn đề ) touching ( về vấn đề ), excepting = except ( ngoại trừ )
    She is very intelligent, considering her age. ( xét theo tuổi thì cố ấy rất thông minh )

    5) Cụm từ được dùng như giới từ:

    Giới từ loại này bao gồm cả một cụm từ :
    Because of ( bởi vì )
    By means of ( do, bằng cách)
    In spite of (mặc dù)
    In opposition to ( đối nghịch với )
    On account of ( bởi vì )
    In the place of ( thay vì )
    In the event of ( nếu mà )
    In the event of my not coming, you can come home.( nếu mà tôi không đến thì anh cứ về)
    With a view to ( với ý định để )
    With the view of ( với ý định để )
    I learn English with the view of going abroad.( tôi học TA với ý định đi nước ngoài)
    For the shake of ( vì )
    I write this lesson for the shake of your progress. ( tôi viết bài này vì sự tiến bộ của các bạn)
    On behalf of ( thay mặt cho)
    On behalf of the students in the class, I wish you good health ( thay mặt cho tất cả học sinh của lớp, em xin chúc cô được dồi dào sức khỏe)
    In view of ( xét về )
    In view of age, I am not very old. ( xét về mặt tuổi tác, tôi chưa già lắm )
    With reference to ( về vấn đề, liên hệ tới)
    I send this book to you with reference to my study. (tôi đưa bạn quyển sách này có liên hệ đến việc học của tôi.)

    6) Giới từ trá hình:
    Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác:
    At 7 o'clock ( o' = of )
    Lúc 7 giờ ( số 7 của cái đồng hồ )

    Câu tường thuật là gì ?
    Câu tường thuật là câu thuật lại lời nói trực tiếp.
    Ví dụ:
    Mary nói với Tom " Tôi thích bạn lắm " (lời nói trực tiếp)
    Mary nói với Tom cô ấy thích anh ấy lắm. (câu tường thuật )

    Khi thuật lại thì dấu ngoặc kép không còn nữa, đồng thời các cách xưng hô, thời gian, nơi chốn cũng phải thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh lúc đó.

    Cách học thế nào?
    Khi học về câu tường thuật các bạn cũng nên phân làm 2 mức độ: mức cơ bản và mức nâng cao. Từ lớp 11 trở xuống, các bạn học ban cơ bản có thể chỉ cần nắm vững phần cơ bản là được. Từ lớp 12 các bạn mới phải học phần nâng cao. Tuy nhiên việc phân chia này cũng không nhất thiết phải máy móc mà một khi các bạn đã nắm vững phần cơ bản thì cũng có thể học thêm phần nâng cao, nhưng cần tránh trường hợp chưa nắm vững phần cơ bản mà đã học phần nâng cao thì sẽ làm các bạn rối loạn trong cách áp dụng, từ đó sẽ không làm bài được.

    MỨC ĐỘ CƠ BẢN
    BÀI 1
    Các thay đổi về nội dung
    1)Thay đổi về người:
    Trong các sách văn phạm người ta thường nói : ngôi thứ nhất thì đổi thành gì, ngôi thứ hai thì đổi thành gì .... Thật tình mà nói trong quá trình giảng dạy tôi thấy rất nhiều em hoàn toàn không hiểu khái niệm " ngôi thứ nhất" " ngôi thứ hai" là gì cả ! Từ "thực tế phủ phàng" đó chúng ta thống nhất không dùng khái niệm "ngôi" ngiếc gì ở đây hết, mà các bạn chỉ cần nhớ "câu thần chú" này là đủ:
    TÔI đổi thành NGƯỜI NÓI
    BẠN đổi thành NGƯỜI NGHE
    TÔIở đâycác bạn phải hiểu là bao gồm tất cả các đại từ nào mà dịch ra tiếng việt có chữ TÔItrong đó ,bao gồm : I : tôi (chủ từ), my : của tôi, me : tôi (túc từ). Tương tự chữ BẠN cũng vậy, bao gồm : you : bạn (chủ từ), your : của bạn, you : bạn (túc từ).
    Lưu ý là khi đổi thành người nghe hay người nói thì các bạn phải dùng đại từ chứ không lặp lại tên hay danh từ nhé.
    Ví dụ:
    My mother said to me " I will give you a present."
    I : tôi => người nói : my mother nhưng không để vậy mà phải đổi thành đại từ, vì mẹ tôi là phụ nữ - chủ từ nên đổi thành she
    You : bạn => người nghe : me
    Cuối cùng ta có :
    My mother said to meshe would give me a present.
    Các  bạn xem bảng đại từ nhé.

    BÀI 2

    2)Thay đổi về thời gian:

    Now => then

    Tomorrow => the next day / the following day

    Next => the next

    Yesterday => the day before / the previous day

    Ago => before

    Last + thời điểm => the + thời điểm before

    3)Thay đổi về nơi chốn:

    Here => there

    This => that

    These => those

    4)Thay đổi về thì:
    Nếu động từ tường thuật bên ngoài dấu ngoặc ở quá khứ thì khi thuật lại lời nói trong ngoặc ta phải giảm thì.
    Thông thường trên lớp học và trong sách các bạn sẽ được dạy là thì gì thì phải giảm thành thì gì, ví dụ như thì hiện tại sẽ giảm thành thì quá khứ .... Tuy nhiên cách này có hạn chế là phải học thuộc công thức thì gì sẽ giảm thành thì gì, chưa kể khi gặp các câu không biết gọi là thì gì thì các bạn sẽ ....bí ! sau đây Tôi sẽ chỉ cho các bạn cách giảm thì theo một công thức duy nhất, không cần biết tên thì

    Giảm thì là lấy động từ gần chủ từ nhất giảm xuống 1 cột. Ví dụ cột 1 thì giảm thành cột 2, ( không phải là động từ bất qui tắc thì thêm ed), cột 2 thì giảm thành cột 3 ( riêng cột 3 không đứng 1 mình được nên phải thêm had phía trước )

    Ví dụ:
    she is => she was
    She goes => she went ( cột 2 của go là went )
    She went => she had gone ( vì gone là cột 3 nên phải thêm had vào phía trước gone )
    She will be => she would be ( chỉ cần lấy 1 động từ gần chủ từ nhất là will để giảm thì chứ không lấy be )
    Lưu ý:
    Các trường hợp sau đây không giảm thì:
    - Chân lý, sự thật.
    - Trong câu có năm xác định.
    - Thì quá khứ hoàn thành.
    - Câu thuộc cấu trúc đã giảm thì rồi ( Sau: as if, as though, if only, wish, it's high time, would rather, câu điều kiện loại 2, 3 )
    Tóm lại :

    Trên đây là những thay đổi căn bản mà trong tất cả các mẫu mà các bạn học sau này đều áp dụng

    BÀI 3
    Trong bài này các em sẽ học cách làm các dạng câu tường thuật. Khi làm các em phân biệt 2 loại thay đổi :
    - Thay đổi cơ bản:
    Là 4 thay đổi ở bài 1 và bài 2 ở trên.
    - Thay đổi cấu trúc:
    Là các thay đổi liên quan đến cấu trúc câu như chủ từ, động từ v..v
    Ở mức độ căn bản, câu tường thuật có thể chia làm 4 loại sau:
    1) Câu phát biểu :
    Là loại câu nói bình thường như : " I am a student" , "She didn't like dogs"
    Cách làm:
    Đối với loại câu này ta chỉ cần áp dụng những Thay đổi cơ bản mà thôi.
    Ví dụ:
    Mary said:" I will study in this school next year"
    => Mary said she would study in that school the following year.
    2) Câu mệnh lệnh:
    Là loại câu yêu cầu người khác làm gì đó, cách nhận dạng câu mệnh lệnh là:
    Đầu câu là:
    - Động từ nguyên mẫu.
    - Don't
    - Can you
    - Could you
    - Would you
    - Would you mind
    - Please ( please có thể ở cuối câu)
    Cách làm:
    Áp dụng công thức sau:
    Người nói asked / told + người nghe (not) to inf.
    Nếu có don't thì ta dùng not
    Lưu ý là đối với câu mệnh lệnh, nhất thiết phải có người nghe cho nên việc tìm người nghe cũng là một vấn đề mà các bạn cần biết:
    Các bước tìm người nghe từ dễ đến khó như sau:
    - Đối những câu mà đề bài người ta cho sẵn : chỉ việc lấy đó mà sử dụng.
    Ví dụ:
    Mary said to Tom :"......"
    - Đối với những câu người nghe được để ở cuối câu: (phải có dấu phẩy trước người nghe) : ta chỉ việc đem lên mà sử dụng:
    Ví dụ:
    "Give me the book, Mary "said the man.
    => The man told Mary to give him the book.
    Trong trường hợp đó là các chữ : mum , dad thì phải đổi thành sở hửu + mother / father .Các danh từ như : boy, girl ..vv. thì phải thêm the phía trước
    Ví dụ:
    "Please give me some money, Mum "said the boy.
    - The boy told his mother to give him some money.
    "Don't stay here, boys" the man said.
    => The man told the boys not to stay there.
    - Đối với các câu không có người nghe ở bên ngoài ngoặc và ở cuối câu cũng không nhắc đến thì ta xem trước người nói có sở hửu gì không, nếu có thì ta lấy sở hửu đó làm ngườì nghe.
    Ví dụ:

    His mother said "..."

    Thấy có sở hửu his ( mẹ của anh ấy => người nghe là anh ấy : him )

    => His mother told him...
    - Trường hợp xem xét cả 3 cách trên mà vẫn chưa tìm ra người nghe thì ta dùng me (tôi) làm người nghe.
    3) Câu hỏi YES / NO:
    Là dạng câu hỏi có động từ đặc biệt hoặc trợ động từ do, does, did đầu câu.
    Cách làm:
    - Đổi sang câu thường
    Nếu câu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.
    "Can he go?" => he can go
    Nếu là trợ động từ do, does, did đầu câu thì bỏ ( động từ chia thì trở lại)
    - "Does he go?" => he goes
    - Thêm IF/ WHETHERđầu câu
    Ví dụ:
    Mary asked Tom: "Are you a student?"
    => đổi sang câu thường bằng cách đem are ra sau chủ từ:
    "you are a student"
    =>Mary asked Tom if / whether he was a student.
    4) Câu hỏi WH:
    Là câu hỏi có các chữ hỏi như HOW, WHAT, WHEN...... đầu câu
    Cách làm:
    - Đổi sang câu thường
    Giống như câu hỏi YES / NOnhưng không thêm if / whether
    Ví dụ:
    She said to me:" what time do you go to school?"
    - She asked me what time I went to school.
    Các em xem sơ đồ tóm tắt sau đây:
    Simple Future (thời tương lai đơn):
    Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất cả các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trường hợp như sau:

    • Đưa ra đề nghị một cách lịch sự:
    Shall I take you coat?
    • Dùng để mời người khác một cách lịch sự:
    Shall we go out for lunch?
    • Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:
    Shall we say : $ 50
    • Thường được dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều khoản trong văn bản:
    All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule.

    Trong tiếng Anh bình dân , người ta thay shall = must ở dạng câu này. Nó dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tương lai nhưng không xác định cụ thể. Thường dùng với một số phó từ chỉ thời gian như tomorrow, next + time, in the future, in future, from now on. 2. Near Future (tương lai gần):
    Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường dùng với các phó từ dưới dạng: In a moment (lát nữa), at 2 o'clock this afternoon..

    We are going to have a reception in a moment

    Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo như dự tính cho dù thời gian là tương lai xa.
    We are going to take a TOEFL test next year.
    Ngày nay người ta thường dùng present progressive.

    3. Future Progressive (thời tương lai tiếp diễn):
    • Dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
    At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.
    Good luck with the exam! We will be thinking of you.

    • Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tương lai.
    Now we are learning English here, but by this time tomorrow we will be attending the meeting at the office.

    • Được dùng để đề cập đến các sự kiện tương lai đã được xác định hoặc quyết định (không mang ý nghĩa tiếp diễn).
    Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass-making at the same time next week.

    • Hoặc những sự kiện được mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thường lệ (nhưng không diễn đạt ý định của cá nhân người nói).
    You will be hearing from my solicitor.
    I will be seeing you one of these days, I expect.

    • Dự đoán cho tương lai:
    Don't phone now, they will be having dinner.
    • Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của người khác
    Will you be staying in here this evening? (ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ)

    4. Future Perfect (thời tương lai hoàn thành):
    Dùng để chỉ một hành động sẽ phải được hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Nó thường được dùng với trạng từ chỉ thời gian dưới dạng: by the end of....., by the time + sentence

    We will have accomplished the English grammar course by the end of next week.
    By the time human being migrates to the moon, most of the people alive today will have died.

    Simple Past (thời quá khứ đơn):
    Dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra dứt điểm tại một thời gian xác định trong quá khứ (không còn diễn ra hoặc ảnh hưởng tới hiện tại). Thời điểm trong câu được xác định rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời gian như: yesterday, at that moment, last week, ...
    Ex: He went to Spain last year.
    Bob bought a new bicyle yesterday.
    Maria did her homework last night.
    Mark washed the dishes after dinner.
    We drove to the grocery store this afternoon.
    George cooked dinner for his family Saturday night.

    2. Past Progresseive (thời quá khứ tiếp diễn):
    Thời quá khứ tiếp diễn dùng để diễn đạt:
    - Một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì bị một hành động khác "chen ngang" (khi đang... thì bỗng...). Trong trường hợp này, mẫu câu chung là:
    Ex: I was watching TV when she came home.
    hoặc When she came home, I was watching television. - Hai hành động cùng đồng thời xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này, mẫu câu sau được áp dụng:
    Ex: Martha was watching television while John was reading a book.
    hoặc While John was reading a book, Martha was watching television.
    Cấu trúc sau đây cũng đôi khi được dùng nhưng không thông dụng bằng hai mẫu trên:
    While John was reading a book, Martha watched television.

    - Một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ:
    Martha was watching TV at seven o'clock last night.
    What were you doing at one o'clock this afternoon?
    Henry was eating a snack at midnight last night.

    3. Past Perfect (thời quá khứ hoàn thành):
    Thời quá khứ hoàn thành được dùng để diễn đạt:
    - Một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, trong câu thường có có 2 hành động:
    Thời quá khứ hoàn thành thường được dùng với 3 phó từ chỉ thời gian là: after, before và when.

    Phó từ when có thể được dùng thay cho after và before trong cả 4 mẫu trên mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Chúng ta vẫn biết hành động nào xảy ra trước do có sử dụng quá khứ hoàn thành.

    Ex: The police came when the robber had gone away.

    - Một trạng thái đã tồn tại một thời gian trong quá khứ nhưng đã chấm dứt trước hiện tại. Trường hợp này tương tự trường hợp (3) đối với hiện tại hoàn thành nhưng trong trường hợp này không có liên hệ gì với hiện tại.

    Ex: John had lived in New York for ten years before he moved to VN.

    4. Past Perfect Progressive (thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn):
    Chỉ đối với các hành động thuộc nhóm (2) của thời quá khứ hoàn thành ta mới có thể dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn, với ý nghĩa của câu không thay đổi.

    Ex: John had been living in New York for ten years before he moved to VN.

    Lưu ý: Thời này ngày nay ít dùng, người ta thay thế nó bằng Past Perfect và chỉ dùng khi nào cần điễn đạt tính chính xác của hành động.
    Present Perfect (thời hiện tại hoàn thành)

    Thời hiện tại hoàn thành dùng để:
    - Diễn đạt một hành động xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ.
    John has traveled around the world. (We don't know when)

    - Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ.
    George has seen this movie three time.

    - Một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại.
    John has lived in that house for 20 years. (He still lives there.)
    = John has lived in that house since 1984. (Giả sử hiện nay là 2004)

    * Cách dùng SINCE và FOR:

    FOR + khoảng thời gian: for three days, for ten minutes, for twenty years ...
    SINCE + thời điểm bắt đầu: since 1982, since January, ...

    * Cách dùng ALREADY và YET:

    Already dùng trong câu khẳng định, already có thể đứng ngay sau have và cũng có thể đứng ở cuối câu.
    We have already written our reports.
    We have written our reports already.

    Yet dùng trong câu phủ định, câu nghi vấn. Yet thường xuyên đứng ở cuối câu.
    We have'nt written our reports yet.
    Have you written your reports yet?

    Trong một số trường hợp ở thể phủ định, yet có thể đứng ngay sau have nhưng phải thay đổi về mặt ngữ pháp: động từ PII trở về dạng nguyên thể có to và không dùng not.John has yet to learn the material = John hasn't learnt the material yet.

    * Thời hiện tại hoàn thành thường dược dùng với một số cụm từ chỉ thời gian như sau:

    • Dùng với now that... (giờ đây khi mà...)
    Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply for the schoolarship.
    • Dùng với một số phó từ như till now, untill now, so far (cho đến giờ). Những cụm từ này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
    So far the problem has not been resolved.

    • Dùng với recently, lately (gần đây) những cụm từ này có thể đứng đầu hoặc cuối câu.
    I have not seen him recently.

    • Dùng với before đứng ở cuối câu.
    I have seen him before.

    THỂ SAI BẢO (Causative form)
    Thể này còn có tên gọi khác là " thể truyền khiến", "thể nhờ bảo"

    Thể này khó ở chỗ khái niệm nó khác với khái niệm tiếng Việt. Bên tiếng Việt khi nói "tôi làm bánh" với " tôi hớt tóc" thì công thức không có gì khác nhau nhưng bên tiếng Anh thì khác. Họ phân biệt hành động do chính chủ từ làm hay do người khác làm.

    Hãy so sánh các ví dụ sau:

    I make a cake (tôi tự làm)
    I have my hair cut (thợ hớt cho tôi chư không phải tôi tự hớt)

    Trong trường hợp thứ hai, ta áp dụng công thức với động từ HAVE với tên gọi là thể sai bảo. Thể này dùng để diễn tả hành động mà chủ từ không làm nhưng do người khác làm thay, có thể là thuê, mướn, nhờ, ra lệnh.... hay gì gì đó không cần biết àm cứ hể người khác làm là dùng thể này.

    Công thức:
    Có 2 công thức :chủ động và bị động

    Chủ động:
    S + HAVE + O động từ nguyên mẫu không TO.

    Bị động :
    S + HAVE + O + P.P

    Ví dụ:
    I have them build my house. (chủ động )
    I have my house built. (bị động )

    Ngoài ra động từ GET cũng được dùng trong thể sai bảo nhưng công thức có hơi khác ở thể chủ động

    Chủ động :
    S + GET + O + TO INF.

    Bị động:
    S + GET + O + P.P

    Ví dụ:
    I get them to repair my house. (chủ động )
    I get my house repaired. (bị động )

    mạo từ a/an và the
    1- a vÀ an
    an - được dùng:
    - trước 1 danh từ số ít đếm được bắt đầu bằng 4 nguyên âm (vowel) a, e, i, o
    - hai bán nguyên âm u, y
    - các danh từ bắt đầu bằng h câm.
    ví dụ: u : an uncle.
    h : an hour
    - hoặc trước các danh từ viết tắt được đọc như 1 nguyên âm.
    Ví dụ: an L-plate, an SOS, an MP
    a : được dùng:
    - trước 1 danh từ bắt đầu bằng phụ âm (consonant).
    - dùng trước một danh từ bắt đầu bằng uni.
    a university, a uniform, a universal, a union.
    - trước 1 danh từ số ít đếm được, trước 1 danh từ không xác định cụ thể về mặt đặc điểm, tính
    chất, vị trí hoặc được nhắc đến lần đầu trong câu.
    - được dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định.
    Ví dụ : a lot of, a couple, a dozen, a great many, a great deal of.
    - dùng trước những số đếm nhất định, đặc biệt là chỉ hàng trăm, hàng ngàn.
    Ví dụ: a hundred, a thousand.
    - trước half khi nó theo sau 1 đơn vị nguyên vẹn.
    Ví dụ: a kilo and a half và cũng có thể đọc là one and a half kilos.
    Chú ý: 1 /2 kg = half a kilo ( không có a trước half).
    - dùng trước half khi nó đi với 1 danh từ khác tạo thành từ ghép.
    Ví dụ : a half-holiday nửa kỳ nghỉ, a half-share : nửa cổ phần.
    - dùng trước các tỷ số như 1/3, 1 /4, 1/5, = a third, a quarter, a fifth hay one third, one fourth,
    one fifth .
    - Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỷ lệ.
    Ví dụ: five dolars a kilo; four times a day.
    - Dùng trong các thành ngữ trước các danh từ số ít đếm được, dùng trong câu cảm thán.
    Ví dụ: Such a long queue! What a pretty girl!
    Nhưng: such long queues! What pretty girls.
    - a có thể được đặt trước Mr/Mrs/Miss + tên họ (surname):
    Ví dụ: a Mr Smith, a Mrs Smith, a Miss Smith.
    a Mr Smith nghĩa là ' người đàn ông được gọi là Smith' và ngụ ý là ông ta là người lạ đối với
    người nói. Còn nếu không có a tức là người nói biết ông Smith.
    2- The
    - Được sử dụng khi danh từ được xác định cụ thể về tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc được nhắc đến lần
    thứ 2 trong câu.
    - The + noun + preposition + noun.
    Ví dụ : the girl in blue; the man with a banner; the gulf of Mexico; the United States of America.
    - The + danh từ + đại từ quan hệ + mệnh đề phụ
    Ví dụ: the boy whom I met; the place where I met him.
    - Trước 1 danh từ ngụ ý chỉ một vật riêng biệt.
    Ví dụ: She is in the garden.
    - The + tính từ so sánh bậc nhất hoặc số từ thứ tự hoặc only way.
    Ví dụ : The first week; the only way.
    - The + dt số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật thì có thể bỏ the và đổi danh từ sang số
    nhiều.
    Ví dụ: The whale = Whales, the shark = sharks, the deep-freeze = deep - freezes.
    Nhưng đối với danh từ man (chỉ loài người) thì không có quán từ (a, the) đứng trước.
    Ví dụ: if oil supplies run out, man may have to fall back on the horse.
    - The + danh từ số ít chỉ thành viên của một nhóm người nhất định.
    Ví dụ: the small shopkeeper is finding life increasingly difficult.
    - The + adj đại diện cho 1 lớp người, nó không có hình thái số nhiều nhưng được coi là 1 danh từ số
    nhiều và động từ sau nó phải được chia ở ngôi thứ 3 số nhiều.
    Ví dụ: the old = người già nói chung; The disabled = những người tàn tật; The unemployed = những
    người thất nghiệp.
    - Dùng trước tên các khu vực, vùng đã nổi tiếng về mặt địa lý hoặc lịch sử.
    Ví dụ: The Shahara. The Netherlands. The Atlantic.
    - The + East / West/ South/ North + noun.
    Ví dụ: the East/ West end.
    The North / South Pole.
    Nhưng không được dùng the trước các từ chỉ phương hướng này, nếu nó đi kèm với tên của một khu
    vực địa lý.
    Ví dụ: South Africal, North Americal, West Germany.
    - The + tên các đồ hợp xướng, các dàn nhạc cổ điển, các ban nhạc phổ thông.
    Ví dụ: the Bach choir, the Philadenphia Orchestra, the Beatles.
    - The + tên các tờ báo lớn/ các con tầu biển/ khinh khí cầu.
    Ví dụ: The Titanic, the Time, the Great Britain.
    - The + tên họ ở số nhiều có nghĩa là gia đình họ nhà ...
    Ví dụ: the Smiths = Mr and Mrs Smith (and their children) hay còn gọi là gia đình nhà Smith.
    - The + Tên ở số ít + cụm từ/ mệnh đề có thể được sử dụng để phân biệt người này với người khác
    cùng tên.
    Ví dụ: We have two Mr Smiths. Which do you want? I want the Mr Smith who signed this letter.
    - Không dùng the trước 1 số danh từ như Home, church, bed, court, hospital, prison, school, college,
    university khi nó đi với động từ và giới từ chỉ chuyển động (chỉ đi tới đó làm mục đích chính).
    Ví dụ: He is at home. I arrived home before dark. I sent him home.
    to bed ( để ngủ)
    to church (để cầu nguyện)
    to court (để kiện tụng)
    We go to hospital (chữa bệnh)
    to prison (đi tù)
    to school / college/ university (để học)
    Tương tự
    in bed
    at church
    We can be in court
    in hospital
    at school/ college/ university
    We can be / get back (hoặc be/ get home) from school/ college/university.
    leave school
    We can leave hospital
    be released from prison.
    Với mục đích khác thì phải dùng the.
    Ví dụ:
    I went to the church to see the stained glass.
    He goes to the prison sometimes to give lectures.
    Student go to the university for a class party.

    The first world war.
    The third chapter.
    ¬ Trước các cuộc chiến tranh khu vực với điều
    kiện tên các khu vực đó phải được tính từ hoá.
    Ví dụ:
    The Korean war.
    ¬ Trước tên các nước có từ 2 từ trở lên. Ngoại
    trừ Great Britain.
    Ví dụ:
    The United States, the United Kingdom, the
    Central Africal Republic.
    ¬ Trước tên các nước được coi là 1 quần đảo.
    Ví dụ: The Philipin.
    ¬ Trước các tài liệu hoặc sự kiện mang tính lịch
    sử.
    Ví dụ: The constitution, the Magna Carta.
    ¬ Trước tên các nhóm dân tộc thiểu số.
    Ví dụ:
    The Indians, the Aztecs.
    ¬ Nên dùng trước tên các nhạc cụ.
    Ví dụ:
    To play the piano.
    ¬ Trước tên các môn học cụ thể.
    Ví dụ:
    The applied Math.
    The theoretical Physics.
    World war one
    chapter three.
    ¬ Không nên dùng trước tên các cuộc chiến
    tranh khu vực nếu tên khu vực để nguyên.
    ¬ Trước tên các nước có 1 từ như : Sweden,
    Venezuela và các nước được đứng trước bởi
    new hoặc tính từ chỉ phương hướng.
    Ví dụ: New Zealand, South Africa.
    ¬ Trước tên các lục địa, tiểu bang, tỉnh, thành
    phố, quận, huyện.
    Ví dụ: Europe, California.
    ¬ Trước tên bất cứ môn thể thao nào.
    Ví dụ:
    Base ball, basket ball.
    ¬ Trước tên các danh từ mang tính trừu tượng
    trừ những trường hợp đặc biệt.
    Ví dụ: Freedom, happiness.
    ¬ Trước tên các môn học chung.
    Ví dụ:
    Mathematics, Sociology.
    ¬ Trước tên các ngày lễ, tết.
    Ví dụ:
    Christmas, thanksgiving.

    Một Số Qui Tắc Đánh Dấu Trọng Âm Tiếng Anh
    Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on.

    Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.

    Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr

    Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2

    Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại

    Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious

    Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)

    Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive

    Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury.

    Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết

    Ex: ge'ology, bi'ology

    Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết

    Ex: institute / 'institju/ (viện)

    Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu

    raincoat /'reinkuot/ :áo mưa

    Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu

    Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà

    Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2

    Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu)

    Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed

    Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng)

    Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm)

    V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )

    V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )

    V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)

    V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)

    V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)

    V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)

    V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)

    V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)

    V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)

    adj+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)

    Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque

    Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque
    Câu giả định
    • Là loại câu đối tượng thứ nhất muốn đối tượng thứ hai làm một việc gì nhưng làm hay không còn phụ thuộc vào người thứ hai.
    • Trong câu bắt buộc phải có that trừ một số trường hợp.0

    1. Dùng với would rather that
    • Ngữ pháp hiện đại ngày nay đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép dùng would rather mà không cần dùng that trong loại câu này.
    We would rather (that) he not take this train.

    2. Dùng với động từ.
    • Sau đây à những động từ đòi hỏi mệnh đề đằng sau nó phải ở dạng giả định và trong câu bắt buộc phải có that nếu nó diễn đạt ý trên.

    advise demand prefer require
    ask insist propose stipulate
    command move recommend suggest
    decree order request urge

    • Động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng nguyên thể không chia bỏ to.
    • Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ to.
    The doctor suggested that his patient stop smoking.

    • Nếu bỏ that đi thì chủ ngữ 2 sẽ trở về dạng tân ngữ và động từ sau nó trở về dạng nguyên thể có to, câu mất tính chất giả định. Trở thành một dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.

    • Trong ngữ pháp Anh-Anh đằng trước động từ ở mệnh đề 2 thường có should, người Anh chỉ bỏ should khi nó là động từ to be nhưng ngữ pháp Anh-Mỹ không dùng should cho toàn bộ động từ đằng sau.

    3. Dùng với tính từ.
    • Sau đây là một số các tính từ đòi hỏi mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, trong câu bắt buộc phải có that và động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng nguyên thể bỏ to.

    advised necessary recommended urgent
    important obligatory required imperative
    mandatory proposed suggested

    • Lưu ý rằng trong bảng này có một số tính từ là phân từ 2 cấu tạo từ các động từ ở bảng 1/183.
    • Nếu muốn cấu tạo phủ định đặt not sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ to.

    It + be + adj + that + S + [verb in simple form]

    Ex1: It is necessary that he find the books.
    Ex2: It has been proprosed that we change the topic.

    • Nếu bỏ that đi thì chủ ngữ 2 sẽ biến thành tân ngữ sau giới từ for, động từ trở về dạng nguyên thể có to và câu mất tính chất giả định trở thành dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.

    Lưu ý:
    • Câu giả định dùng với 2 loại trên thường được dùng trong các văn bản hoặc thư giao dịch diễn đạt lời đề nghị từ phía A -> B mà không có tính bắt buộc.

    • Không chỉ có động từ và tính từ mới được dùng theo dạng này, tất cả các danh từ xuất phát từ những động từ và tính từ trên đều buộc mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, nếu như nó diễn đạt các yếu tố trên.

    There is suggestion from the doctor that the patient stop smoking.
    It is recommendation that the vehicle owner be present at the court

    4. Câu giả định dùng với một số trường hợp khác
    • Nó dùng để diễn đạt một ước muốn hoặc một lời nguyền rủa thường bao hàm các thế lực siêu nhiên.
    God be with you = Good bye.
    Curse this toad: Chết tiệt cái con cóc này.

    • Dùng với động từ May trong một số trường hợp đặc biệt sau:

    • Come what may = Dù thế nào chăng nữa, dù bất cứ truyện gì.
    Come what may we will stand by you.

    • May as well not do sth .... if .... = Có thể đừng..... nếu không.
    You may as well not come if you can't be on time: Các anh có thể đừng đến nếu không đến được đúng giờ.
    • May/Might (just) as well do smt = Chẳng mất gì mà lại không, mất gì của bọ.

    Since nobody wants that job, we might (just) as well let him have it: Vì không ai thích việc này, mình chẳng mất gì mà lại không cho hắn ta làm nó

    • May diễn đạt một giả định trong lời đề nghị mà người nói cho rằng chưa chắc nó đã được thực hiện:
    The sign on the lawn says clearly that people may not walk on the grass.
    (không dùng should trong trường hợp này).
    linkverb + adj

    • May + S + = Cầu chúc cho.
    verb + complement
    May you both very happy: Chúc các bạn bách niên giai lão.
    May the conference be successful: Chúc hội nghị thành công rực rỡ.
    Long may she live to enjoy her good fortune: Cầu chúc cho nàng sống lâu hưởng trọn vẹn vận may của nàng.

    • If need be = If necessary = Nếu cần
    If need be, we can take another road.

    • Dùng với động từ to be, bỏ to sau if để chỉ một sự giả định chưa được phân định rõ ràng là đúng hay sai.
    If that be right, then it would be no defence for this man to say he's innocent.
    If that be error and upon me proved: Nếu đó quả là lỗi và cứ nhất định gán cho tôi.

    • Let it be me: Giả sử đó là tôi, giá phải tay tôi.
    Husband: Let it be me.
    Wife (suddenly appearing) : If that be you, what would you do.

    • Be that as it may... = whether that is true or not... = Cho dù là phải thế hay không.
    Be that as it may, you have to accept it.

    • Then so be it: Cứ phải vậy thôi.
    If we have to pay $2,000, then so be it (thì cứ phải trả thôi)

    5. Câu giả định dùng với it + to be + time
    • It's time (for sb) to do smt: đã đến lúc ai phải làm gì (Thời gian vừa vặn không mang tính giả định).
    It's time for me to get to the airport: Đã đến lúc tôi phải ra sân bay.

    • time
    It's hightime + S + simple past = đã đến lúc mà (thời gian đã trễ mang tính giả định)
    about time

    It's time I got to the airport
    It's hightime the city government did smt to stop the traffic jam.

     e viet may anh chi tham khao? dong gop y

    KimBum
    KimBum
    Phổ thông
    Việt Nam
    Tham gia ngày:2010-07-15 22:36:25
    Chat Gửi tin nhắn My HelloChaoKết bạn
    - 07/05/2012 18:57
       

    hay lắm e. In ra giấy, rãnh coi mới đc. Thanks so much

    Lê Hằng
    Lê Hằng
    Phổ thông
    Việt Nam
    Tham gia ngày:2012-04-13 16:02:52
    Chat Gửi tin nhắn My HelloChaoKết bạn
    - 08/05/2012 12:19
       

    hơi khó hiểu. hic

    Huỳnh lê huyền trân
    Huỳnh lê huyền trân
    Phổ thông
    Việt Nam
    Tham gia ngày:2011-04-11 19:21:01
    Chat Gửi tin nhắn My HelloChaoKết bạn
    - 14/07/2012 14:18
       

    hì mới là một ít thôi chị xem thông cảm

    Xem tất cả các chủ đề

    Ngữ pháp tiếng Anh

    2,815,062 người dùng
    Miễn phí
    Bắt đầu luyện tiếng Anh giao tiếp tại

    Lớp học tiếng Anh giao tiếp 360

    Đăng ký học ngay
    1) Đăng nhập bằng TK Gmail, Facebook... 2)Thanh toán online, hoặc thẻ cào Mobi, Vina...
    • Giới thiệu
    • Điều khoản dịch vụ
    • Chính sách tham gia lớp học
    • Chính sách chung
    • Chính sách bảo mật thông tin
    CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP OPTIBIZ
    Số điện thoại: (028) 6294 1779 | 097 397 9109
    Thời gian hỗ trợ: 8h30 - 17h30 (Thứ 2 - Thứ 7)
    Email: info@hellochao.com
    Trụ sở: 316 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TPHCM
    Hoạt động tốt nhất trên Laptop/máy bàn với Chrome/CốcCốc, chưa hỗ trợ tốt trên iOS (iphone, ipad)

    © 2011 HelloChao.com

    Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0317974925 - Sở KHĐT TPHCM cấp ngày 09/08/2023
    Người đại diện: Phạm Ngô Phương Uyên