Cách dùng ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU TO-INFINITIVE
Tổng hợp về thể nguyên mẫu trong tiếng Anh (phần 2)
Bài viết đi sâu vào cách dùng nguyên mẫu làm túc từ, thuộc từ; Nguyên mẫu trong cấu trúc Động từ + How/What + Nguyên mẫu; Nguyên mẫu sau Động từ
4. Cách dùng nguyên mẫu làm túc từ hay thuộc từ
a. Hầu hết các động từ có thể được theo sau bởi nguyên mẫu là: agree (đồng ý); aim (nhằm); appear (có vẻ); arrange (sắp xếp); ask (yêu cầu); attempt (cố gắng); bother (phiền); care (phủ định) (để ý); choose(chọn lựa), manage (xoay xở); refuse (từ chối)...
Các trợ động từ: be (là), dare (dám), have (có), must (phải), can (có thể), ought (phải), will (sẽ), do (làm),may (có thể), need (cần), shall (sẽ), used (từng)
Ví dụ:
She agreed to pay $50.
Cô ấy đồng ý trả 50 đô la.
I managed to put the fire out.
Tôi đã xoay sở để dập tắt lửa.
The tenants refused to leave.
Người thuê nhà không chịu dọn đi.
b. Các cụm từ sau đây cũng có thể có nguyên mẫu theo sau:
Be about (sắp sửa)
Be able + afford (có thể...)
Do one's best/Do what we can (làm hết sức mình)
Make an/every effort (cố gắng)
Make up one's mind (quyết định)
Set out (bắt đầu)
Take the trouble (gặp rắc rối)
Turn out (tỏ ra là)
Occur + to + túc từ (nảy ra)
Ví dụ:
We can't afford to live in the center.
Chúng tôi không đủ tiền để sống ở trung tâm được.
He is just about to leave.
Anh ấy sẽ đi ngay đấy.
He took the trouble to answer personally.
Anh ấy gặp rắc rối khi trả lời với tư cách cá nhân.
c. Occur được dùng chủ yếu ở thể phủ định và nghi vấn đòi hỏi cần phải có chủ từ giả It để giới thiệu.
Ví dụ:
It didn't occur to me to ask him for proof of his identity.
Tôi không có ý yêu cầu xem chứng minh nhân dân của anh ấy.
d. Một động từ khi dùng với nguyên mẫu không nhất thiết phải có cùng nghĩa như khi dùng với mệnh đề that. Với learn, forget và remember ý nghĩa sẽ khác đi.
Ví dụ:
He learnt to look after himself.
Anh ta học cách tự săn sóc mình.
He learnt that it would cost $100.
Anh ấy được biết rằng nó đáng giá 100 đô la.
He forgot to leave the car keys on the table.
Anh ấy quên đặt chìa khóa xe lên bàn.
He forgot that his brother wanted to use the car.
Anh ấy quên mất rằng anh trai mình cần dùng xe.
Remember + to do sth: nhớ làm điều gì
Remember that .... : nhớ điều gì.
e. Nguyên mẫu tiếp diễn thường được dùng sau appear, happen, pretend, seem.
Ví dụ:
I happened to be looking out of the windows when they arrived.
Tôi chợt nhĩn ra cửa sổ khi họ đến.
Nó cũng có thể được dùng sau agree, arrange, decide, determinte, hope, manage, plan và các trợ động từ.
5. Động từ + how/what/... + nguyên mẫu
a. Các động từ hay dùng nhất là ask, decide, discover, find out, forget, know, learn, remember, see(hiểu), show + túc từ, think, understand, want to know, wonder.
Ví dụ:
He discovered how to open the safe.
Anh ấy đã phát hiện ra cách mở két sắt.
I found out where to buy fruit cheaply.
Tôi đã tìm ra nơi để mua trái cây với giá rẻ.
I didn't know when to switch the machine off.
Tôi không biết khi nào phải tắt máy.
I showed her which button to press.
Tôi chỉ cho cô ấy biết phải nhấn nút nào.
She couldn't think what to say.
Cô ấy không thể nghĩ ra điều gì để nói.
Lưu ý:
Cấu trúc này không thường dùng sau think ở thì hiện tại hoặc quá khứ đơn, nhưng có thể được dùng sau các thì khác của think, hoặc khi think đi sau trợ động từ
b. Whether + nguyên mẫu có thể được dùng sau want to know, wonder.
Ví dụ:
I wonder/wondered whether to write or phone.
Tôi thắc mắc là phải viết thư hay gọi điện đây.
Và sau decide, know, remember, think khi các động từ này đi sau một trợ động từ phủ định, hoặc nghi vấn.
Ví dụ:
You needn't decide yet whether to study arts or science.
Cậu chưa cần phải quyết định nên học các môn hay khoa học.
He couldn't remember whether to turn left or right.
Anh ta không thể nhớ là nên quẹo trái hay phải nữa.
c. Ask, decide, forget, learn, remember cũng có thể có nguyên mẫu trực tiếp theo sau. Nhưng không nhất thích phải cùng nghĩa.
Learn + how + nguyên mẫu: học được cách
Ví dụ:
She learnt how to make lace.
Cô ấy học làm đăng ten.
- Thường how bị lược bỏ.
Ví dụ:
She learnt to drive a car.
Cô ấy học lái xe.
- Learn + nguyên mẫu (không có how) có thể có nghĩa khác:
Ví dụ:
She learnt to trust nobody. = She found experience that it was better to trust nobody.
Cô ấy học từ kinh nghiệm rằng tốt hơn là đừng tin ai cả.
6. Cách dùng nguyên mẫu sau động từ hoặc động từ + túc từ.
a. Các động từ có thể được dùng nhất là: ask, beg, expect, would hate, help, intend, like, would like, would love, mean, prefer, want, wish.
Ví dụ:
He likes to eat well.
Anh ấy muốn ăn ngon.
He likes his staff to eat well.
Ông ấy muốn nhân viên của mình ăn ngon miệng.
b. ask và beg.
Ask nguyên mẫu có nghĩa khác so với ask + túc từ + nguyên mẫu.
Ví dụ:
I asked to speak to Ms. Jones.
Tôi yêu cầu được nói chuyện với bà Jones.
I asked Bill to speak to her.
Tôi yêu cầu Bill nói chuyện với bà ấy.
- Với beg cũng có sự khác nhau tương tự, dù beg thường có nguyên mẫu theo sau trực tiếp.
Ví dụ:
I begged to go.
Tôi xin phép đi.
I begged him to go.
Tôi cầu xin anh ấy đi đi.
c. expect + nguyên mẫu và expect + túc từ + nguyên mẫu có thể có cùng nghĩa:
Ví dụ:
I expect to arrive tomorrow.
Tôi mông ngày mai sẽ đến nơi.
I expect him to arrive tomorrow.
Tôi mong ngày mai anh ấy sẽ đến.
Nhưng expect + túc từ + nguyên mẫu thường chuyển tải ý nghĩa về bổn phận.
Ví dụ:
He expects his wife to bring him breakfast in bed at weekends.
Anh ta mong vợ mình mang bữa điểm tâm vào tận giường vào ngày cuối tuần.
à Anh ấy nghĩ đây là bổn phận của cô vợ.
Expect cũng có thể được theo sau bởi "that + chủ từ + động từ". Ở đây không có nghĩa về bổn phận.
Nguồn: sưu tầm

Giáo viên 6