Cách dùng ĐỘNG TỪ TRẠNG THÁI và ĐỘNG TỪ CHỈ HÀNH ĐỘNG
State Verbs and Action Verbs -- Các động từ chỉ hành động và trạng thái
Sự khác nhau giữa State Verbs và Action Verbs là, một bên chỉ trạng thái không biến đổi hoặc di chuyển nhẹ, còn bên kia là chỉ hành động.
STATE VERBS -- Động từ chỉ trạng thái
State verbs là các động từ chỉ trạng thái, sự không biến đổi hoặc di chuyển như be, have, seem, consist, exist, possess, contain, belong...; các hoạt động tình cảm như like, love, hate...; hoạt động tri thức như know, understand, believe...
Các động từ chỉ trạng thái không thể kết hợp với -ING để tạo thành các thì tiếp diễn (progressive tenses). Những câu sau đây SAI vì các động từ thuộc loại state verbs:
I am seeing that lovely girl.We are having a wonderful holiday.I am thinking that we should accept it.
Tuy nhiên, một số động từ chỉ trạng thái khi mang nghĩa khác lại trở thành động từ chỉ hành động. Khi đó, chúng có thể dùng với các thì tiếp diễn.
ACTION VERBS -- Động từ chỉ hành động
Action verbs là các động từ chỉ hành động như go, buy, eat, stop, realize... Các động từ chỉ hành động này có thể bao gồm các hoạt động của tay chân như swim, walk...; của lời nói như say, report... ; hoặc của nhận thức như decide, expect, think...
Các động từ chỉ hành động có thể kết hợp với -ING để tạo thành các thì tiếp diễn (progressive tenses).
STATE VERBS ACTION VERBS
He is very witty. He is being very witty. (= speaking in a very witty manner)
Anh ấy rất dí dỏm. Anh ta đang trở nên rất dí dỏm. (= nói năng theo kiểu rất dí dỏm)
We have a beautiful garden. We are having breakfast. (= eating)
Chúng tôi có một khu vườn đẹp. Chúng tôi đang ăn sáng. (= đang ăn)
I think we should go now. I am thinking about the new proposal. (= considering)
Tôi nghĩ chúng ta nên đi ngay. Tôi đang suy nghĩ về bản đề nghị mới. (= đang cân nhắc)
I expect so. They are expecting trouble. (= waiting for)
Tôi mong là thế. Họ đang mong có trục trặc. (= đang chờ)
The picture looks beautiful. We are looking at the picture. (= directing our eyes at)
Bức trang trông rất đẹp. Chúng tôi đang nhìn vào bức tranh. (= đang hướng mắt)
This flower smells very strange. I am smelling these new perfumes. (= sniff, use your nose)
Bông hoa này có mùi lạ quá. Tôi đang ngửi các loại nước hoa mới này. (= đánh hơi, dùng mũi)
He appeared excited. He is appearing in a film. (= playing a part)
Anh ta trông rất hào hứng. Anh ta đang xuất hiện trên phim. (= đang đóng 1 vai)
I love holidays. I am loving every minute of this holiday. (= enjoying)
Tôi yêu những kỳ nghỉ. Tôi đang tận hưởng từng phút của kỳ nghỉ này. (đang tận hưởng)
I hope you don't mind the noise. Mary is minding the baby while we are out. (= taking care of)
Tôi mong bạn không phiền vì tiếng ồn. Mary đang trông em bé khi chúng tôi ra ngoài. (đang chăm sóc)
Một số động từ ở dạng phân từ (participle) cũng là động từ chỉ trạng thái.
Đây là các động từ về mặt hình thức giống với Thụ động cách nhưng không thể chuyển đổi sang câu chủ động tương đương:
(a) The boy closed the door a moment ago.
(b) The door was closed by the boy a moment ago.
(c) Now the door is closed.
(a) John broke the vase this morning.
(b) The vase was broken by John this morning.
(c) Now the vase is broken.
Các động từ (closed, broke) trong câu (a) là các động từ chỉ hành động. Chúng có các hình thức thụ động tương đương như trong (b), với 'by' là giới từ chỉ tác nhân của hành động. Các câu (c) không phải là câu thụ động; chúng chứa động từ be + hình thức tương tự như quá khứ phân từ (closed, broken) nhưng thật ra đó chỉ là những phân từ chỉ trạng thái, có chức năng như tính từ mà thôi.
Nguồn: sưu tầm