Cách dùng Will, Would, Could, Should trong mệnh đề IF
Thông thường các trợ động từ này không được sử dụng với IF trong mệnh đề của câu điều kiện, tuy nhiên vẫn có một số ngoại lệ sau:
- If you (will/would): Nếu … vui lòng à Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự. Would lịch sự hơn Will
Ví dụ:
If you will/would wait for a moment, I will go and see if Mr. Conner is here.
Nếu anh/chị vui lòng đợi một lát, tôi sẽ đi xem có ông Conner ở đây không.
- If + Subject + will/would: Nếu… chịu à Để diễn đạt ý tự nguyện.
Ví dụ:
If he will listen to me, I can help him.
Nếu anh ấy chịu nghe tôi thì tôi có thể giúp anh rồi.
- If + Subject + will/would: Nếu… nhất định, Nếu…cứ à Diễn đạt sự ngoan cố
Ví dụ:
If you will turn on the music loudly so late, no wonder why your neighbor complain.
Anh cứ mở nhạc lớn vào lúc quá muộn, hèn gì mà hàng xóm của anh lại phàn nàn.
- If you could: Xin vui lòng à Diễn đạt lịch sự 1 yêu cầu mà người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như là một lẽ đương nhiên.
Ví dụ:
If you could open your book, please.
Vui lòng mở sách ra.
- If + Subject + should + … + command: Ví phỏng như à Diễn đạt một tình huống dù có thể xảy ra được song rất khó.
Ví dụ:
If you should find any difficulty in using that TV, please call me.
Nếu anh gặp bất kì khó khăn nào trong lúc dùng cái ti vi đó, vui lòng gọi điện cho tôi.
* Có thể đảo Should lên trên chủ ngữ và bỏ IF.
à Should you find any difficulty in using that TV, please call me.