Câu Điều kiện loại 3 - Third-type Conditional
Loại câu điều kiện phổ biến nhất mà bạn có khả năng gặp sẽ chứa hai mệnh đề, một trong số đó sẽ bắt đầu bằng từ "if", như "If it rains, we'll have to stay at home" (Nếu trời mưa, chúng ta sẽ phải ở nhà). Mệnh đề không có "if" là mệnh đề chính của câu, trong khi mệnh đề if là phụ. Thứ tự của hai mệnh đề nói chung không quan trọng đối với ý nghĩa của câu; vì vậy chúng ta có thể chuyển mệnh đề if sang cuối câu nếu chúng ta muốn.
Lưu ý: * Có dấu phẩy sau mệnh đề if nếu nó đứng đầu câu.
** Không có dấu phẩy trước mệnh đề if nếu nó đứng sau mệnh đề chính.
Có bốn dạng câu điều kiện: "the zero, first, second and third conditionals" (câu điều kiện loại 0, loại 1, loại 2, và loại 3).
Third-type conditionals => Imagined conditions
Loại này đề cập đến tình huống không có thật trong quá khứ, nơi mà một sự việc đã hoặc không xảy ra, và chúng ta tưởng tượng ra một kết quả khác đi.
Sử dụng chính của điều kiện thứ ba là để suy đoán về quá khứ, thể hiện sự hối tiếc, tha thứ cho hành động của chính chúng ta và chỉ trích người khác.
Trong câu điều kiện 3 chúng ta dùng thì quá khứ hoàn thành ở mệnh đề if và would have + past participle ở mệnh đề chính.
If clause/ Conditional clause Main clause
If + Past Perfect tense, would have + past participle
If I had known about his condition, I would have phoned for you earlier.
Nếu tôi biết tình trạng của ông ấy, thì tôi đã gọi điện thoại cho anh sớm hơn rồi.
If we had known about the storm, we wouldn't have started our journey.
Nếu chúng ta biết về cơn bão, thì chúng ta đã không bắt đầu hành trình của mình rồi.
If we'd taken the first turning, we would have been at home by now.
Nếu chúng ta rẻ ngã đầu tiên, thì bây giờ chúng ta đã ở nhà rồi.
If I'd bought the lottery ticket, we would have won millions.
Nếu tôi mua vé xổ số, thì chúng tôi đã trúng hàng triệu đô rồi.
If I'd realized you were going to be so sensitive, I'd have kept quiet.
Nếu tôi nhận ra cô sẽ nhạy cảm, thì tôi đã giữ im lặng rồi.
The meeting would've finished before 1:00 if you'd said less.
Cuộc họp sẽ kết thúc trước 1 giờ nếu như anh nói ít hơn.
* Chúng ta có thể bỏ "if" và đổi trợ động từ ra trước chủ từ của câu:
If I had known about his condition, I would have phoned for you earlier.
-> Had I known about his condition, I would have phoned for you earlier.
Nguồn: Sưu tầm