Cấu trúc CÂU HỎI ĐUÔI - TAG QUESTION
CÂU HỎI ĐUÔI
Câu hỏi đuôi là dạng câu hỏi rất thông dụng trong tiếng Anh. Dù câu trả lời cho câu hỏi đuôi cũng giống câu trả lời cho câu hỏi YES-NO, nhưng câu hỏi đuôi có sắc thái ý nghĩa riêng. Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc về tính đúng/sai của nó nên họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng mệnh đề đã đưa
ra. Còn nếu người hỏi chắc chắn rằng mình đã có thông tin về câu trả lời nhưng vẫn hỏi thì khi kết thúc
câu hỏi đuôi, người hỏi sẽ lên giọng.
Công thức :
S + V + O, [] + ĐẠI TỪ?
Trong đó :
- Chủ ngữ của mệnh đề chính và của
phần câu hỏi
đuôi là giống nhau. Nếu chủ ngữ của động từ ở mệnh đề chính là danh từ, ta phải dùng đại từ danh từ thay nó ở câu hỏi. Đại từ ở phần câu hỏi
đuôi luôn phải ở dạng chủ ngữ (in subject form)
Đại từ : Lấy chủ từ của mệnh đề chính (mệnh đề phía trước) đổi thành đại từ
Đàn ông ---> he
Đàn bà ----> she
Vật (số ít ) ----> it
There --- -> there
This ----> it
That ----> it
These ----> they
Those ----> they
Số nhiều ----> they
Các đại từ như : they, he she ... thì giữ nguyên
Ví dụ:
Hoa met Tom last night, didn't she?
(Hoa đã gặp Tom tối qua phải không?)
[]: nhìn ở mệnh đề chính nếu có động từ đặc biệt thì chuyển thành [] nếu không có thì mượn trợ động từ do, does, did
Những động từ đặc biệt có thể chuyển ra vị trí [] mà không cần mượn trợ động từ là:
- is, am, are, was, were
- wil, would
- can, could
- may, might
- should
- had ( better)
- have, has, had ( + p.p) - lưu ý nếu phía sau không có p.p (cột 3) thì không được xem là động từ đặc biệt
- Nếu mệnh đề chính có NOT, hoặc các yếu tố phủ định như: nobody, nothing, never, rarely, no, hardly ...., thì [] không có NOT, nếu mệnh đề chính không có NOT thì [] có NOT
- Thì
của động từ ở câu hỏi
đuôi phải theo thì
của động từ ở mệnh đề chính.
- Phần câu hỏi
đuôi nếu ở dạng phủ định thì thường được rút gọn (n't). Nếu không rút gọn thì phải theo thứ tự: auxiliary + subject + not?
Ví dụ:
He saw it yesterday, did he not?
(Hôm qua anh ấy đã thấy nó phải không?)
- "There is", "there are" và "it is" là các chủ ngữ giả nên phần câu hỏi
đuôi được phép dùng lại "there" hoặc "it" như trường hợp đại từ làm chủ ngữ.
- Động từ have có thể là động từ chính, cũng có thể là trợ động từ. Khi là động từ chính của mệnh đề trong tiếng Anh Mỹ thì phần câu hỏi đuôi phải dùng trợ động từ do/does/did. Tuy nhiên, trong tiếng Anh Anh bạn có thể dùng chính have như một trợ động từ trong trường hợp này. Ví dụ: You have two children, haven't you? (British English: OK, TOEFL: NOT)
You have two children, don't you? (Correct in American English)
NHỮNG DẠNG ĐẶC BIỆT :
I am --------> Aren't I? (nhưng nếu là : I am not ... thì lại dùng : am I ?)
Let's ....--------> Shall we?
Nobody, no one, everyone, everybody, Someone, somebody ...----------------->[] they?
One -------------> [] you/one
Câu mệnh lệnh (không có chủ từ) -------> Will you?
Ví dụ:
Lan can go, can't she? (động từ đặc biệt đem can ra sau)
Tom likes it, doesn't he? (không có động từ đặc biệt nên mượn trợ động từ does)
the dogs won't run, will they? (vế đầu có not nên vế sau không có not)
Go out with me, will you? (câu mệnh lệnh)
Don't take it, will you? (mệnh lệnh, dù có not hay không cũng dùng will you)
1) Vế đầu là I WISH:
Dùng MAY trong câu hỏi đuôi.
Ví dụ: I wish to study English, may I?
2) Chủ từ là ONE:
Dùng you hoặc one
Ví dụ: One can be one's master, can't you/one?
3) Mệnh đề chính có MUST:
Must có nhiều cách dùng cho nên tùy theo cách dùng mà sẽ có câu hỏi đuôi khác nhau
Must chỉ sự cần thiết: => dùng needn't
Ví dụ: They must study hard, needn't they?
Must chỉ sự cấm đoán: => dùng must
Ví dụ: You mustn't come late, must you?
Must chỉ sự dự đoán ở hiện tại: => dựa vào động từ theo sau must
Ví dụ: He must be a very intelligent student, isn't he? (Anh ta ắt hẳn là 1 học sinh rất thông minh, phải không?)
Must chỉ sự dự đoán ở quá khứ (trong công thức must +have+ p.p): => dùng[ ] là have/has
Ví dụ: You must have stolen my bike, haven't you? (Bạn chắc hẳn là đã lấy cắp xe của tôi, phải không?)
4) Let đầu câu: có nhiều dạng cần phân biệt:
Let trong câu rủ (let's): dùng shall we?
Ví dụ: Let's go out, shall we?
Let trong câu xin phép (let us/let me): dùng will you?
Ví dụ: Let us use the telephone, will you?
Let trong câu đề nghị giúp người khác (let me): dùng may I?
Ví dụ: Let me help you do it, may I?
5) Câu cảm thán:
Lấy danh từ trong câu đổi thành đại từ, [ ] dùng is, am, are
Ví dụ:
What a beautiful dress, isn't it?
What a stupid boy, isn't he?
How intelligent you are, aren't you?
6) Mệnh đề chính có I + các động từ sau: think, believe, suppose, figure, assume, fancy, imagine, reckon, expect, seem, feel + mệnh đề phụ:
Lấy mệnh đề phụ làm câu hỏi đuôi.
Ví dụ: I think he will come here, won't he?
I don't believe Mary can do it, can she? (lưu ý MĐ chính có not thì vẫn tính như ở MĐ phụ)
Cùng mẫu này nhưng nếu chủ từ không phải là I thì lại dùng vế đầu làm câu hỏi đuôi.
Ví dụ: She thinks he will come, doesn't she?
7) It seems that + mệnh đề
Lấy mệnh đề làm câu hỏi đuôi.
Ví dụ: It seems that you are right, aren't you?
8) Chủ từ là mệnh đề danh từ:
Dùng it
Ví dụ: What you have said is wrong, isn't it?
Why he killed himself seems a secret, doesn't it?
Những lỗi sai thường gặp khi làm bài tập câu hỏi đuôi
1) Nhầm 's thành is:
Cả is và has đều có cách viết rút gọn là 's , tuy nhiên theo thói quen cứ thấy 's là cho rằng đó là is rút gọn nên khi đem ra phía sau chỗ [] người làm "phục hồi" chúng thành chữ is.
Cách khắc phục lỗi này:
Nếu nhìn thấy phía sau có p.p (động từ cột 3 hoặc thêm ed) thì nên xem lại nếu không phải câu bị động thì 's đó chính là has.
2) Không nhận ra 'd:
'd là viết tắt của would hoặc had, do đó nếu người làm không cẩn thận sẽ lúng túng và chọn [] sai
Cách khắc phục lỗi này:
- Nếu nhìn phía sau có better/p.p thì 'd đó là viết tắt của had
- Nếu phía sau có rather/like/love thì 'd là viết tắt của would
Nguồn: sưu tầm