Cấu trúc THỂ GIẢ ĐỊNH/BÀNG THÁI CÁCH SUBJUNCTIVE FORM - Bài tham khảo 2
Subjunctive form - Thể giả định
Thể giả định với mệnh đề "That": chỉ 1 việc cần thiết. Giả định của "Be" trong mệnh đề "If" hay "I wish": chỉ điều không thể xảy ra. Ngoài ra thể giả định còn xuất hiện trong một số cụm nhất định...
Thể giả định ngày càng ít được dùng trong tiếng Anh. Chẳng hạn như lúc trước, khi muốn diễn đạt những tình huống có thể xảy ra, đáng mơ ước hay chỉ là tưởng tượng người ta có thể dùng thể giả định nhưng giờ đây người ta có xu hướng dùng những động từ khiếm khuyết như "should" hay "would"... Tuy nhiên, thể giả định vẫn được dùng trong một số trường hợp nhất định.
- Thể giả định với mệnh đề "that" sau một số từ như suggest, recommend, advise, insist để chỉ một việc cần thiết hay quan trọng. Và động từ trong mệnh đề giả định "that" phải ở dạng nguyên mẫu (Infinitive).
Ví dụ:
The judge insisted that she give evidence in court.
Thẩm phán nhấn mạnh rằng bà ấy phải đưa ra được bằng chứng tại tòa.
- Thể giả định được dùng phổ biến trong tiếng Anh của người Mỹ hơn là tiếng Anh của người Anh.
- Chúng ta cũng có thể dùng giả định của động từ "Be" sau "If" hoặc "I wish" cùng với chủ ngữ là "I/he/she/it".
Ví dụ:
I wish I were young again.
Giá mà tôi được trẻ lại.
If I were you, I'd use it while you have the chance.
Nếu tôi mà là anh tôi sẽ tận dụng cơ hội khi nó đến.
- Ngoài ra, chúng ta còn dùng thể giả định trong những cụm nhất định
Ví dụ:
Be that as it may, we must make savings.
(Dù điều đó là thật đi nữa thì chúng ta vẫn phải tiết kiệm.)
If he decides to leave me, well so be it.
(Nếu anh ấy quyết định bỏ mình, thì cũng đành chịu.)
Nguồn : sưu tầm