Cấu trúc tiếng Anh: Tính từ + Nguyên mẫu/Mệnh đề That/Giới từ.
1. due (đúng), due to (vì, tại), owing to (nhờ có, do bởi), certain (chắc chắn), sure (chắc), bound (nhất định), confident (chắc chắn).
- due: dùng cho thời gian, có thể đi với một inf.
Ví dụ:
The race is due to start in ten minutes.
Cuộc đua bắt đầu trong mười phút nữa.
Nhưng nó cũng có thể đứng một mình
Ví dụ:
The plane was due (in) at six. It is an hour overdue.
Máy bay đến đúng sáu giờ. Nó trễ một giờ.
- due to (giới từ): nghĩa là "tại, bởi"
Ví dụ:
The accident was due to carelessness.
Tai nạn là do sự bất cẩn.
- Owing to có nghĩa là "do bởi"
Ví dụ:
Owing to his carelessness we had an accident.
Do sự thiếu cẩn thận của hắn mà chúng ta đã gặp tai nạn.
Lưu ý: Due to thường được đặt trước bằng chủ từ + động từ, nhưng người Anh không để ý đến điều này và thương bắt đầu câu bằng Due to thay vì Owing to.
- Certain và Sure đi với nguyên mẫu để diễn tả ý kiến người nói. Bound cũng có thể dùng được ở đây.
Ví dụ:
Tom is certain/sure/bound to win.
Tom chắc chắn thắng.
Nhưng chủ từ + certain/sure + mệnh đề that thì diễn đạt quan điểm của chủ từ.
Ví dụ:
Tom is sure that he will win.
Tom chắc chắn rằng anh ta sẽ thắng.
+ confident that có thể thay thế certain/sure that, nhưng confident không thể theo sau bởi một nguyên mẫu.
+ Sure/certain, confident có thể được theo sau bởi of + danh từ/đại từ hay danh động từ.
Ví dụ:
Unless you're early you can't be sure of getting a seat.
Trừ khi anh đến xờm, còn thì anh không thể chắc chắn kiếm được một chỗ ngồi.
- Bound không đi với mệnh đề that.
- Bound + nguyên mẫu cũng có thể có nghĩa: nhất định
Ví dụ:
According to the contract we are bound to supply the materials.
Theo hợp đồng chúng tôi nhất định phải cung cấp vật liệu.
2. afraid (of) (e, sợ), ashamed (of) (xấu hổ), sorry (for/about) (rất tiếc, ân hận)
- afraid of, ashamed of, sorry for/about + danh từ/đại từ hay danh động từ.
Ví dụ:
She is afraid of heights/of falling.
Cô ta sợ ngã từ trên cao.
He was ashamed of himself (for behaving so badly)/ashamed of behaving so badly.
Anh ấy xấu hổ về chính mình (vì cư xử quá tệ).
I'm sorry for breaking your window.
Tôi xin lỗi vì làm vỡ của sổ của anh.
- Theo sau afraid, ashamed, sorry có thể là một nguyên mẫu:
Ví dụ:
She was afraid to speak.
Cô ấy sợ nói.
I'd be ashamed to take his money.
Tôi xấu hổ khi lấy tiền của anh ấy.
I'm sorry to say that we have no news.
Tôi rất tiếc phải nói rằng chúng ta không có tin tức gì cả.
- Theo sau afraid, ashamed, sorry có thể là một mệnh đề That:
Ví dụ:
I'm ashamed that I've nothing better to offer you.
Tôi lấy làm xấu hổ rằng tôi không có gì tốt hơn để cho bạn cả.
She's afraid (that) he won't believe her.
Cô ta sợ rằng anh ta sẽ không tin cô ta.
I'm sorry (that) you can't come.
Tôi sợ rằng anh không thể đến được.
3. anxious (about) (lo lắng về), anxious + nguyên mẫu, anxious that
- anxious ( + about + danh từ/đại từ ) có nghĩa là "lo lắng".
Ví dụ:
I'm anxious (about Tom). His lane is overdue.
Tôi lo lắng về Tom. Máy bay của anh ta quá trễ.
- be anxious + (for + danh từ/đại từ) + nguyên mẫu có nghĩa là "khao khát, ước muốn."
Ví dụ:
I'm very anxious (for him) to see the Carnival.
Tôi rất muốn anh ấy đến xem lễ hội hóa trang.
- anxious + that … + should có thể dùng trong tiếng Anh trang trọng
Ví dụ:
The committee is anxious that this matter should be kept secret.
Ủy bann lo ngại rằng vấn đề này sẽ được giữ bí mật.
4. fortunate (may mắn, thuận lời) và lucky (may mắn) có thể đi với mệnh đề That hay một nguyên mẫu nhưng chúng thường có nghĩa khác nhau.
- It is fortunate/lucky that: thường có nghĩa là "thật là một điều tốt mà"
Ví dụ:
It's lucky that Tom has a car.
Thật là may mắn Tom có một chiếc xe hơi.
It's luck for us that he has a car.
Thật may cho chúng ta khi anh ấy có một chiếc xe hơi.
- Chủ từ + be + fortunate/lucky + nguyên mẫu: dùng để nhấn mạnh cơ may của chủ từ.
Ví dụ:
He's lucky to have car.
Anh ấy may mắn có một chiếc xe.
He was lucky to pass his test.
Anh ấy may mắn thi đậu.
- is/are + fortunately/lucky + nguyên mẫu hiện tại được dùng chủ yếu với nhựng động từ tĩnh. Với was/were hay nguyên mẫu hoàn thành (perfect), nguyên mẫu diễn biến (continuous) thì có một sự lựa chọn rộng rãi hơn:
Ví dụ:
You were fortunate to escape unharmed.
Anh may mắn thoát được vô sự.
You are lucky to be going by air.
Anh may mắn được đi bằng máy bay.
He is lucky to have sold his house before they decided to build the new airport.
Anh ta may mắn bán được căn nhà của mình trước khi họ quyết định xây sân bay mới.
It is unlucky to break a mirror.
Làm bể gương là không may.
- Fortunate và Unfortunate không được dùng ở đây nhưng có thể dùng trong những cấu trúc khác. Chủ yếu là trong văn cảnh mang tính chất trang trọng, nghi thức. Nhưng tính từ này có thể dùng một mình hoặc đi với một danh từ
Ví dụ:
I was unlucky.
Tôi không gặp may.
Thirteen's my lucky number.
13 là số may mắn của tôi.
He's a fortunate man.
Ông ấy là một người may mắn.
5. possible (có thể), probable (có thể, có lẽ) và likely (có thể) có thể dùng với mệnh đề that được giới thiệu bởi It. Likely cũng có thể được dùng với chủ từ + nguyên mẫu.
Ví dụ:
It's just/quite possible that he'll come today.
Việc anh ấy đến vào ngày hôm nay là hoàn toàn có thể xảy ra.
It's not very probable that…
Đó là điều không thể…
It's quite likely that he'll come today = He's quite likely to come today.
Anh ấy khó có thể đến hôm nay.
- is/are + chủ từ + likely + nguyên mẫu thì rất hữu dụng khi nó cung cấp một hình thức nghi vấn cho may (có thể)
Ví dụ:
Is he likely to ring today?
Anh ấy có thể gọi điện thoại vào ngày hôm này không?
- possible, probable, likely có thể dùng mà không cần một mệnh đề That khi nó khá rõ về những gì xảy ra.
Ví dụ:
Do you think he'll sell his house? - It's quite possible/probable/likely (that he'll sell it).
Anh nghĩ ông ấy sẽ bán nhà của mình chứ? Đó là điều hoàn toàn có thể.
6. Aware (biết, nhận thấy) và conscious (thấy rõ, biết rõ) dùng với mệnh đề That hay of + danh từ/đại từ hay danh động từ
Ví dụ:
I'm aware that it'll be dangerous.
Tôi nhận thấy rằng điều đó sẽ nguy hiểm.
I was conscious of being watched
Tôi nhận thấy có người đang nhìn tôi.
- conscious được dùng một mình nó thì có nghĩa là "tỉnh táo".
Ví dụ:
I had only a local anaesthetic. I was conscious the whole time.
Tôi chỉ bị gây mê một phần. Tôi tỉnh táo suốt lúc gây mê.