Danh từ đếm được tiếng Anh có nghĩa xác định và không xác định và mạo từ tiếng Anh
- Khi danh từ đếm được có ý nghĩa xác định phải dùng mạo từ chỉ định THE
Danh từ đếm được có ý nghĩa xác định khi nó chỉ cái mà ta không thể nhầm lẫn với cái khác cùng loại. Ý nghĩa xác định có thể được diễn tả minh thị hay hiểu ngầm.
1. Minh thị
Doctor Sowanso is the Secretary General of the United Nations.
Bác sĩ Sowanso là Tổng thư kí Liên Hiệp Quốc
à Chỉ có một người được giữ chức vụ này, không thể lầm lẫn với người khác.
He is the man I met yesterday.
Anh ấy là người mà tôi đã gặp hôm qua.
à Anh ta là người mà tôi đã gặp hôm qua, không lẫn với người khác vì đó là một cuộc gặp gỡ đáng chú ý.
2. Hiểu ngầm.
Are you on the phone?
Anh vẫn còn nghe máy đấy chứ?
Is this our room? - What's the number?
Có phải đây là phòng của mình không? - Số mấy?
à Số của cái phòng này.
You can send it to me at the office.
Bạn có thể gửi nó cho tôi ở văn phòng.
à Văn phòng của tôi.
- Both, sở hữu từ, whose, which có thể thay thế The trước một danh từ có ý nghĩa xác định.
Ví dụ:
It was England against Brazil. Both teams were playing well.
Đó là trận đấu giữa đội Anh và đôi Brazil. Cả hai đôi đều chơi hay.
What's your name? = (What's the name of yours?)
Tên bạn là gì?
It's Ms. Smith whose daughter is a singer.
Đó là bà Smith, con gái của bà ấy là một ca sĩ.
- Danh từ đếm được số ít không xác định khi muốn nói đến một cái gì đó trong số những cái cùng loại, bất cứ một cái nào trong số những cái cùng loại. Danh từ này phải dùng mạo từ bất định A hay AN. Dùng A khi danh từ được phát âm với một phụ âm khởi đầu. Dùng AN khi danh từ được phát âm với một nguyên âm khởi đầu. Sự phân biệt A và AN căn cứ trên cách phát âm chứ không căn cứ trên lối viết.
+ Mạo từ A cũng được dùng trước một danh từ phát âm với một bán nguyên âm (semi-vowel) khởi đầu (phiên âm là /j/ và /w/):
Ví dụ:
Bill Walker works for an import-exort company.
Bill làm việc cho một công ty xuất nhập khẩu.
à Có nhiều công ty như vậy. Bill walker làm việc cho một công ty nào đó trong số các công ty cùng loại.
Look at this man. He's a pop star.
Hãy nhìn người đàn ông này. Anh ấy là một ngôi sao nhạc pop.
à this man là danh từ xác định vì độc giả thấy hình vẽ. Nhưng pop star phải là danh từ không xác định vì có rất nhiều ngôi sao nhạc pop, anh ta chỉ là một trong số đó.
- Ta có thể thay A/AN bằng các từ sau mà vẫn giữ được tính không xác định: Another, one, no, every, any (= bất cứ), some (= nào đó)
Ví dụ:
He asked me a question.
Ông ta hỏi tôi một câu.
He asked me another question.
Ông ta hỏi tôi một câu khác.
I can answer any question.
Tôi có thể trả lời bất kì câu hỏi nào.
I answered every question.
Tôi trả lời mọi câu hỏi.
- Danh từ đếm được số nhiều có ý nghĩa không xác định như danh từ đếm được số ít. Nó không trả lời được câu hỏi: Những người nào? Những con nào, cái nào? Nó không dùng mạo từ. Nó có thể không đi với một tính từ chỉ số lượng.
Ví dụ:
I ask questions. I never answer them.
Tôi thường đặt những câu hỏi. Tôi không bao giờ trả lời.
à Không rõ những câu hỏi nào.
He rides racehorse.
Anh ta thường cưỡi ngựa đua.
à Không rõ con ngựa nào.
Clothes are washed at the launderette.
Quần áo được giặt ở tiệm giặt.
à Không rõ quần áo nào.
- Danh từ số nhiều không xác định vẫn giữ nguyên tính cách này khi ta thêm vào một tính từ chỉ số lượng: few (ít), many (nhiều), all (tất cả), some (một số), any (một số), certain (một số nào đó), no (không), most (đa số)…
Ví dụ:
May I ask you some question?
Xin được hỏi ông vài câu?
Did he ask you any question?
Ông ấy có hỏi bạn một số câu hỏi không?
He has a few friends.
Anh ấy có một ít bạn bè.
tho con
Blue MemberCô ơi cho em hỏi: Tại sao ko fai là he has a few friend mà lại là he has a few friends. Hoặc some questions hay some question?