Khi nào thì giới từ trong tiếng Anh đứng cuối câu?
1. Giới từ riêng biệt
Nhiều động từ, danh từ và tính từ thường đi với một giới từ đặc biệt để tạo ra nghĩa nào đó. Khi những động từ, danh từ hay tính từ này đứng cuối câu thì giới từ ấy thường đi theo nó nhất là trong văn nói.
Ví dụ:
She likes being looked at.
Cô ấy thích được người khác nhìn.
What are you afraid of?
Mày sợ cái gì kia chứ?
Điều này thường xảy ra với những loại câu:
- Câu hỏi nghi vấn từ:
Ví dụ:
What are you looking at?
Anh đang nhìn cái gì vậy?
What are you so angry about?
Anh đang giận dữ về chuyện gì?
- Câu với WHAT
Ví dụ:
What a lot of trouble I'm in!
Thật là phiền phức cho tôi!
That's what I'm not sure of.
Đó là điều tôi không chắc.
- Mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
You remember the boy I was going out with?
Mày có nhớ cái thằng mà tao đã đi chơi cùng không?
There's the house I told you about.
Đó là ngôi nhà mà tôi đã nói với bạn.
- Câu thụ động:
Ví dụ:
Five children were successfully operated on.
Năm đứa trẻ đã được giải phẫu thành công.
- Cụm nguyên mẫu:
Ví dụ:
It's a boring place to live in.
Đó là một chỗ ở buồn chán.
I need something to write with.
Tôi cần một cái gì để viết.
Lưu ý: Có thể đặt giới từ ngay sau đại từ nghi vấn.
Ví dụ:
What with?
Với cái gì?
Who to?
Cho ai?
Nhưng không thể đặt giới từ sau tính từ nghi vấn + danh từ.
Ví dụ:
Sai: What money with? Which people with? Whose permission with?
Đúng: With what money? With which people? With whose permission?
Bằng tiền nào? Với những người nào? Với sự cho phép của ai?s
2. Giới từ đi sau TO BE (động từ chính).
Phải đặt giới từ cuối câu hỏi
Ví dụ:
Who is it for?
Cái đó để cho ai?
What is she like?
Cô ấy trông thế nào?
What was it about?
Nó nói về cái gì?
3. Cụm phó từ chỉ tính cách (adverbial phrase of manner).
Những cụm phó từ chỉ tính cách: giới từ + danh từ bao giờ cũng đứng liền nhau.
Ví dụ:
He left in a rage.
Cô ấy bỏ đi một cách giận dữ.
He spoke with great patience.
Ông ấy nói rất kiên nhẫn.
The rage in which she left.
Cơn giận khiến cô ấy bỏ đi
The patience with which he spoke
Sự kiên nhẫn mà ông ta tỏ ra khi nói.
Sai: the rage she left in
the patience he spoke with