Mệnh đề Danh từ - NOUN CLAUSE
Một mệnh đề danh từ bắt đầu bằng: how, that, what, whatever, when, where, whether, which, whichever, who, whoever, whom, whomever, why + CLAUSE.
Chúng là những mệnh đề phụ thuộc, do đó không đủ nghĩa khi đứng một mình.
1. Mệnh đề danh từ có thể được dùng làm chủ từ (Subject):
Why he left is not our concern.
Vì sao anh ta bỏ đi không phải là điều chúng tôi bận tâm.
-> Mệnh đề danh từ "Why he left" là chủ từ của động từ "is".
That no one remembered her birthday left Marta very depressed.
Không ai nhớ sinh nhật của Marta đã làm cô rất buồn.
-> Mệnh đề danh từ "That no one remembered her birthday" là chủ từ của động từ "left".
Whichever of you gets here first will get the prize.
Bất cứ ai trong số các bạn đến đây đầu tiên sẽ được phần thưởng này.
-> Mệnh đề danh từ " Whichever of you gets here first" là chủ từ của động từ "will get".
2. Mệnh đề danh từ có thể được dùng làm tân ngữ/túc từ (Object - bổ nghĩa cho động từ):
I can't believe that you were so stupid.
Tôi không thể tin được là anh quá ngốc nghếch.
-> Mệnh đề danh từ "that you were so stupid" là tân ngữ/túc từ của động từ "believe".
I wonder where they will take us to.
Tôi phân vân không biết là họ sẽ đón chúng ta ở đâu.
-> Mệnh đề danh từ "where they will take us to" là tân ngữ/túc từ của động từ "wonder".
Choose whichever brand you prefer.
Hãy chọn bất cứ thương hiệu nào anh thích.
-> Mệnh đề danh từ " whichever brand you prefer " là tân ngữ/túc từ của động từ "Choose".
3. Mệnh đề danh từ có thể được dùng làm bổ ngữ (Complement - bổ nghĩa cho chủ từ, dùng với linking verb: be/will be/can be, sound, become,...)
The truth is that I don't like her much.
Sự thật là tôi không thích cô ta lắm.
-> "that I don't like her much" là bổ ngữ cho chủ từ "The truth".
My hope is that everyone here becomes friends.
Hy vọng của tôi là người nào đó ở đây trở thành bạn bè.
-> "that everyone here becomes friends" là bổ ngữ cho chủ từ "My hope".
Morning time is when I feel most energetic.
Thời gian buổi sáng là lúc mà tôi cảm thấy tràn đầy năng lượng nhất.
-> "when I feel most energetic" là bổ ngữ cho chủ từ "Morning time".
The winner will be whoever gets the most votes.
Người chiến thắng sẽ là người có phiếu bầu cao nhất.
-> "whoever gets the most votes" là bổ ngữ cho chủ từ "The winner".
4. Mệnh đề danh từ có thể được dùng làm túc từ của giới từ (Prepositional Object):
She is not interested in whatever he says.
Cô ấy không quan tâm đến bất cứ điều gì thằng bé nói.
-> "whatever he says" làm túc từ cho giới từ "in".
I have a surprise for whoever wins the race.
Tôi ngạc nhiên đối với bất cứ ai thắng cuộc đua này.
-> "whoever wins the race" làm túc từ cho giới từ "for".
I want to play with whoever is a good sport.
Tôi muốn chơi với người nào giỏi thể thao.
-> "whoever is a good sport" làm túc từ cho giới từ "with".
5. Mệnh đề danh từ có thể theo sau một tính từ để thành lập bổ ngữ cụm tính từ (adjective phrase complement):
I'm pleased that you are studying hard.
Mẹ rất hài lòng là con đang học hành chăm chỉ.
-> Mệnh đề danh từ "that you are studying hard" theo sau bổ nghĩa cho tính từ "pleased".
She was glad when the meeting was over.
Cô ấy mừng là cuộc họp đã kết thúc.
-> Mệnh đề danh từ "when the meeting was over" theo sau bổ nghĩa cho tính từ "glad".
Things started to get unpleasant when the police were called.
Mọi việc bắt đầu mất vui khi cảnh sát được gọi đến.
-> -> Mệnh đề danh từ "when the police were called" theo sau bổ nghĩa cho tính từ "unpleasant".
He seemed almost disappointed when I agreed to go.
Anh ta có vẻ thất vọng khi tôi đồng ý đi.
-> Mệnh đề danh từ "when I agreed to go" theo sau bổ nghĩa cho tính từ "disappointed".
6. Mệnh đề danh từ có thể được dùng làm đồng vị ngữ (appositive – bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó).
And then Mary, who we had been talking about earlier, walked in.
Sau đó Mary, người mà chúng ta đã nói đến lúc trước, đi vào.
-> "who we had been talking about earlier" làm đồng vị ngữ cho danh từ "Mary".
The house, which is old, will be destroyed.
Ngôi nhà, cái cũ đó, sẽ bị phá.
-> "which is old" làm đồng vị ngữ cho danh từ "The house".
In 1973, when he lived in Rome, his sixteen-year-old son was kidnapped.
Vào năm 1973, lúc ông ấy sống ở Rome, con trai 16 tuổi của ông đã bị bắt cóc.
-> "when he lived in Rome" làm đồng vị ngữ cho danh từ "1973".
* Lưu ý: Mệnh đề danh từ "that" không được dùng trong trường hợp này.
7. Mệnh đề danh từ "that, which, who, whom, whose, what" có thể được dùng làm mệnh đề quan hệ:
The people who called yesterday want to buy the house.
Những người gọi điện thoại hôm qua muốn mua căn nhà này.
-> "who called yesterday" làm mệnh đề quan hệ có "who" là đại từ quan hệ làm chủ từ.
The people (whom) we met in France have sent us a card.
Những người mà chúng ta đã gặp ở Pháp có gởi cho chúng ta một bức thiệp.
-> "(whom) we met in France" làm mệnh đề quan hệ có "whom" là đại từ quan hệ làm tân ngữ/túc từ nên có thể được lược bỏ.
He died of cancer, which is what I predicted.
Ông ấy chết do ung thư, đó là những gì mà tôi đã dự đoán.
-> "which is what I predicted" là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho mệnh đề chính "He died of cancer".
8. Mệnh đề danh từ còn được dùng trong câu hỏi lồng (embedded question):
Do you know where your father is?
Not: Do you know where is your father?
Anh có biết ba anh đang ở đâu không?
Do you think she remembers when she learned to do that?
Not: Do you think she remembers when did she learn to do that?
Cậu có nghĩ là cô ấy nhớ học làm cái đó khi nào không?
How can I love myself when I look like this?
Not: How can I love myself when do I look like this?
Làm sao mà tôi yêu mến bản thân mình được khi mà tôi trông như thế này?
Nguồn: Sưu tầm
N.T V.A
Phổ thôngHay còn gọi là mệnh đề tính ngữ