Mixed Conditionals
Khi chúng ta nói về các điều kiện hỗn hợp, chúng ta đang đề cập đến các câu điều kiện kết hợp hai loại điều kiện với nhau. Tất cả những sự kết hợp này không phải là thường xuyên, nhưng sự kết hợp phổ biến nhất là khi chúng ta có điều kiện loại 3 trong mệnh đề if (if + quá khứ hoàn thành) theo sau là điều kiện loại 2 (would + động từ nguyên mẫu không "to") trong mệnh đề chính.
1. Third & Second conditional:
If + past perfect, + would/simple past.
With this combination we are contrasting an imagined or real event in the past with the present result of that. Consider these examples:
Bằng sự kết hợp này chúng ta đang so sánh một sự kiện tưởng tượng hoặc có thật trong quá khứ với kết quả ở hiện tại.
If I had won the lottery, I would be rich.
Nếu tôi trúng vé số, thì tôi giàu rồi.
-> But I didn't win the lottery in the past and I am not rich now.
If I had taken French in high school, I would have more job opportunities.
Nếu tôi học tiếng Pháp ở trường trung học, thì tôi đã có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn rồi.
-> But I didn't take French in high school and I don't have many job opportunities.
If she had been born in the United States, she wouldn't need a visa to work here.
Nếu cô ấy sinh ra ở Mỹ, thì cô ấy không cần thị thực để làm việc ở đây.
-> But she wasn't born in the United States and she does need a visa now to work here.
If she had signed up for the ski trip last week, she would be joining us tomorrow.
Nếu cô ấy đăng ký chuyến trượt tuyết hồi tuần trước, thì ngày mai cô ấy đi với chúng ta rồi.
-> But she didn't sign up for the ski trip last week and she isn't going to join us tomorrow.
If Mark had gotten the job, he would be moving to Shanghai.
Nếu Mark nhận được công việc đó, thì anh ấy đã chuyển đến Thượng hải rồi.
-> But Mark didn't get the job and Mark is not going to move to Shanghai.
If Darren hadn't wasted his Christmas bonus gambling in Las Vegas, he would go to Mexico with us next month.
Nếu Darren không lãng phí tiền thưởng Giáng sinh để đánh bài ở Las Vegas, thì anh ấy đã đí Mexico với chúng ta vào tháng tới rồi.
-> But Darren wasted his Christmas bonus gambling in Las Vegas and he won't go to Mexico with us next month.
2. Second & Third conditional:
If + past simple, would've + past participle. -> ít phổ biến
With this combination, we are describing ongoing circumstances in relation to a previous past event.
Bằng sự kết hợp này, chúng tôi đang mô tả các tình huống tiếp tục tồn tại liên quan đến một sự kiện trước đây trong quá khứ.
If I weren't going on my business trip next week, I would have accepted that new assignment at work.
Nếu tôi không đi công tác vào tuần sau, thì tôi đã nhận công việc mới đó ở chỗ làm rồi.
-> But I am going to go on a business trip next week, and that is why I didn't accept that new assignment at work.
-> Nhưng do tôi sẽ đi công tác vào tuần sau, đó là nguyên do vì sao tôi đã không nhận công việc mới đó ở chỗ làm.
If my parents weren't coming this weekend, I would have planned a nice trip just for the two of us to Napa Valley.
Nếu ba mẹ tôi không đến vào cuối tuần này, thì tôi đã lên kế hoạch một chuyến đi vui vẻ đến Napa Valley cho cả hai chúng tôi rồi.
-> But my parents are going to come this weekend, and that is why I didn't plan a trip for the two of us to Napa Valley.
-> Nhưng do ba mẹ tôi sẽ đến vào cuối tuần này, đó là nguyên do tôi đã không lên kế hoạch một chuyến đi vui vẻ đến Napa Valley cho cả hai chúng tôi.
If Donna weren't making us a big dinner tonight, I would have suggested that we go to that nice Italian restaurant.
Nếu Donna không nấu bữa ăn tối thịnh soạn cho chúng ta tối nay, thì tôi đã gợi ý chúng ta đi đến nhà hàng Ý ngon lành đó rồi.
-> But she is going to make us a big dinner tonight, and that is why I didn't suggest that we go to that nice Italian restaurant.
-> Nhưng do cô ấy sẽ nấu bữa ăn tôi thịnh soạn cho chúng tôi tối nay, đó là nguyên do tôi đã không gợi ý chúng ta đi đến nhà hàng Ý ngon lành đó.
If I were rich, I would have bought that Ferrari we saw yesterday.
Nếu tôi giàu, thì tôi đã mua chiếc Ferrari mà chúng ta thấy hôm qua rồi.
-> But I am not currently rich and that is why I didn't buy the Ferrari yesterday.
-> Nhưng do hiện tại tôi không giàu có, đó là nguyên do tôi đã không mua chiếc Ferrari hồi hôm qua.
If Sam spoke Russian, he would have translated the letter for you.
Nếu Sam nói được tiếng Nga, thì anh ấy đã dịch bức thư này cho anh rồi.
-> But Sam doesn't speak Russian and that is why he didn't translate the letter.
-> Nhưng do Sam không biết nói tiếng Nga, đó là nguyên do vì sao anh ta đã không dịch bức thư.
If I didn't have to work so much, I would have gone to the party last night.
Nếu tôi không phải làm việc quá nhiều, thì tôi đã đi dự tiệc tối hôm qua rồi.
-> But I have to work a lot and that is why I didn't go to the party last night.
-> Nhưng do tôi phải làm rất nhiều việc, đó là nguyên do tối qua tôi đã không đi dự tiệc.
3. Dùng "If you should... / If you happen to..." trong câu điều kiện loại 1:
Lưu ý rằng chúng ta sử dụng "should" trong mệnh đề if trong câu điều kiện loại 1 nếu chúng ta muốn gợi ý rằng điều gì đó rất khó xảy ra. Chúng ta có thể sử dụng "happen to" theo cách tương tự hoặc thậm chí kết hợp chúng:
If you should / happen to change your mind about coming to the beach tomorrow, give me a ring.
Nếu anh thay đổi quyết định về việc đi đến bãi biển vào ngày mai, thì hãy gọi điện thoại cho tôi nhé.
I don't expect him to, but if he should/happen to show up, whatever you do, don't let him in!
Tôi không mong đợi anh ta, nhưng nếu anh ta đến, dù cho bạn làm bất cứ điều gì, thì cũng đừng để anh ta vào nhé!
Nguồn: Sưu tầm