Một số chú ý khi dùng các mẫu câu so sánh bằng tiếng Anh
- Theo nguyên tắc, so sánh hơn được dùng cho hai đối tượng mà thôi, so sánh nhất dùng cho ba đối tượng trở lên.
Ví dụ:
I'm younger.
Tôi trẻ hơn. (so với một người khác)
I'm the youngest.
Tôi trẻ nhất. (so với nhiều người khác)
- Nếu ta xếp những đối tượng khác vào một nhóm thì ta có thể dùng so sánh hơn.
Ví dụ:
She is younger than her three sisters.
Cô ấy trẻ hơn ba cô chị.
Mont Blanc is higher than other Alpine peaks.
Ngọn Mont Blanc cao hơn tất cả những ngọn khác của dãy Alp.
- Tuy nhiên, trong cách nói thân mật, người ta thường dùng so sánh nhất giữa hai đối tượng.
Ví dụ:
I think it's the nicest of the two.
Tôi nghĩa đó là cái ngon nhất trong hai cái.
I'll give you the biggest steak; I'm not very hungry.
Tao sẽ cho mày miếng bít tiết to nhất (trong hai miếng), tao không đói lắm.
- Trong cách nói thân mật, có thể bỏ THE trước từ so sánh nhất.
Ví dụ:
Wool and cotton blankets are generally cheapest.
Chăn len và chăn bông thường rẻ nhất.
- Tuy nhiên bao giờ cũng phải dùng THE nếu sau đó có các giới từ IN, OF, AMONG giới hạn sự so sánh.
Ví dụ:
She is the youngest of our group.
Cô ấy trẻ nhất trong nhóm chúng tôi.
He is the richest in Britain.
Ông ta giàu nhất nước Anh.
It was the worst moment in/of my life.
Đó là giây phút tệ hai nhất trong/của đời tôi.
She was the prettiest among those girls.
Nàng là người đẹp nhất trong các cô gái đó.
- Sau tính từ hay phó từ so sánh bằng hay so sánh hơn, bao giờ cũng là một mệnh đề hoặc rõ ràng hoặc hiểu ngầm.
Ví dụ:
Mick is as strong as Jack (is).
Mick khỏe như Jack.
Tom has smoked as many cigarettes as Robert (has smoked).
Tom hút thuộc nhiều như Robert (hút).
This task is more suitable for you than (it is suitable) for me.
Công việc này phù hợp với bạn hơn (phù hợp) với tôi.
Nuclear power-stations are not as dangerous as some people say (they are).
Nhà máy điện nguyên tử không nguy hiểm như người ta thường nói.
These are no better than (they have been) before.
Mọi việc không tốt hơn trước.
- Nếu những mệnh đề hiểu ngầm chỉ còn lại danh từ thì có thể gây hiểu lầm: không biết danh từ này là chủ từ hay túc từ.
Ví dụ:
He is fonder of his secretary than his wife.
à He is fonder of his secretary than he is (fond) of his wife.
Ông ấy thích cô thư kí hơn vợ của ông ta.
à He is fonder of his secretary than his wife is (fond of her).
Ông ấy thích cô thư kí hơn là bà vợ của ông ta (vợ ông ta cũng thích cô thư kí)
Trong trường hợp đó, cần phải viết thêm động từ cho rõ nghĩa. Vấn đề này có thể tránh nếu ta dùng đại từ nhân xưng với vai trò chủ từ hay túc từ tùy theo nghĩa.
Ví dụ:
He is fonder of his secretary than her.
Ông ấy thích cô thư kí hơn là (thích) bà ấy.
He is fonder of his secretary than she (is).
Ông ấy thích cô thư kí hơn là bà ấy (thích).
Sự phân biệt này là cần thiết trong văn viết hay lối nói trang trọng. Trong văn thân mật, người ta dùng đại từ chỉ túc từ (me, him, her, us, them) nếu không gây hiểu lầm, nhất là với những liên động từ (linking verb).
Ví dụ:
His wife was several years younger than him (= than he was).
Vợ anh ấy trẻ hơn anh ấy vài tuổi.
Lewis has shorter than her (= than she was).
Lewis lùn hơn cô ấy.
Other countries are spending much more than us on research.
Những nước khác tiêu nhiều tiền hơn chúng ta trong việc nghiên cứu.
Lưu ý: Có những loại câu không phải là câu so sánh vì không thể tách làm hai mệnh đề.
Ví dụ:
There were fewer than twenty people at the meeting.
Có ít hơn hai mươi người trong buổi họp.
I have better thins to do than watching TV.
Tôi có những việc phải làm còn tốt hơn là xem ti-vi.
The plane flies faster than 1,000 miles per hour.
Máy bay này bay nhanh hơn 1000 dặm/giờ.