Những cấu trúc dùng "Tính từ + Nguyên mẫu" trong tiếng Anh
* It + be + tính từ (+of + túc từ) + nguyên mẫu: được dùng chủ yếu với các tính từ liên quan đến:
a. Tính cách: brave (dũng cảm), careless (cẩu thả), cruel (độc ác), generous (rộng lượng), good/nice (=kind) (tốt đẹp), mean (hèn hạ, kém cỏi), rude (dữ dội, man rợ), selfish (ích kỉ)…và fair (phải, đúng)/just (công bằng)/right (đúng, phải) với các động từ phủ định hay nghi vấn.
b. Tri giác: clever (khôn ngoan), foolish (ngu ngốc), idiotic (ngốc nghếch), intelligent (thông minh), sensible (khôn ngoan, đúng đắn), silly (ngu xuẩn), stupid (ngu dốt).
Đôi khi cũng có thể dùng absurd (vô lý, ngớ ngẩn) ludicrous (buồn cười, lố bịch), ridiculous (buồn cười, lố lăng) và unreasonable (vô lý).
Ví dụ:
It was kind of you to help him.
Anh giúp anh ấy thật là tử tế.
It was stupid (of them) to leave their bicycles outside.
Họ thật là ngu xuẩn mới để xe đạp của họ ở bên ngoài.
- Of + túc từ cũng có thể được bỏ sau các tính từ nhóm (a) trừ good và nice.
* Đại từ + be + tính từ + danh từ + nguyên mẫu: cũng có thể dùng với những tính từ trên và một số khác gồm: astonishing (sửng sốt), curious (tò mò), extraordinary (khác thường), funny (lạ thường), odd (kì quặc), queer (lạ lùng)… và pointless (vô bổ, vô nghĩa), useful (hữu ích), useless (vô dụng).
Ví dụ:
It was a sensible precaution to take.
Đó là một sự phòng ngữ khôn ngoan.
That was a wicked thing to say.
Đó là một điều tồi tệ để nói.
- Những lời chỉ trích kiểu này đôi khi có thể được diễn đạt như những lời cảm thán.
Ví dụ:
What a funny way to park a car!
Tật là một lối đậu xe kì cục!
What an odd time to choose!
Đúng là chọn một thời điểm kì cục!
- Đôi khi trong các thành ngữ chỉ sự không tán thành có thể bỏ tính từ.
Ví dụ:
What a (silly) way to bring up a child!
Thật là một lối nuôi dưỡng trẻ con ngu ngốc!
What a time to choose!
Đúng là chọn một thời điểm kì cục!
- Đi với mệnh đề THAT
Ví dụ:
It is strange/odd/surprising that he hasn't answered.
Thật là kì lạ/kì cục/ngạc nhiên là anh ta đã không trả lời.
* It + be + tính từ + nguyên mẫu có thể dùng với advisable (thích hợp, khôn ngoan), inadvisable (không thích hợp), better (tốt/giỏi hơn), best (tốt/giỏi nhất), desirable (đáng khát khao), essential (thiết yếu), important (quan trọng), necessary (cần thiết), unnecessary (không cần thiết), vital (sống còn, quan trọng) và với only + fair/just/right.
Ví dụ:
Wouldn't it be better to wait? - No, it's essential to book in advance.
Đợi không tốt hơn sao? Không chủ yếu là mua vé trước.
- for + túc từ cũng có thể được thêm vào sau good và just.
Ví dụ:
It won't be necessary for him to report to the police.
Việc hắn báo cho cảnh sát sẽ không cần thiết.
It is only fair for him to have a chance.
Đối với hắn đó là thuận lợi duy nhất để có một cơ hội.
- inessential (không thiết yếu) và unimportant (không quan trọng) thì thường không được dùng; nhưng not essential thì có thể dùng được.
* It + be + tính từ (+ for + túc từ) + nguyên mẫu có thể dùng với convenient (thuận tiện), dangerous (nguy hiểm), difficult (khó khăn), easy (dễ dàng), hard (khó), possible (có thể), impossible (không thể), safe (an toàn), unsafe (không an toàn).
Ví dụ:
Would it be convenient (for you) to see Mr. X now?
Sẽ thuận tiện cho anh gặp ông X ngay bây giờ chứ?
It was dangerous (for women) to go out alone after dark.
Thật là nguy hiểm (đối với phụ nữ) khi ra ngoài một mình buổi tối.
- Các tính từ trên trừ possible, có thể được dùng trong cấu trúc danh từ + be + tính từ + nguyên mẫu.
Ví dụ:
This cake is easy to make.
Cái bánh này dễ làm.
* It + be + tính từ/phân từ + nguyên mẫu cũng có thể dùng với những tính từ và phân từ mà nó chỉ cảm giác hay phản ứng của người có liên quan.
Agreeable (vừa ý, dễ chịu), dreadful (dễ sợ), lovely (đáng yêu), terrible (kinh khủng), awful (dễ sợ), good/nice (tốt/đẹp), marvelous (kì diệu), wonderful (tuyệt vời), strange (kì lạ),…
Và với hiện tại phân từ của:
Alarm (lo sợ), amaze (sửng sốt), amuse (vui thú), annoy (khó chịu), astonish (ngạc nhiên), bewilder (lúng túng), bore (tẻ nhạt), depress (chán nản), disappoint (thất vọng), disgust (kinh tởm), encourage (can đảm), surprise (kinh ngạc).
Ví dụ:
It's awful to be alone in such a place.
Thật kinh khủng phải ở một mình tại một nơi như thế.
It's boring to do the same thing every day.
Thật buồn tẻ khi phải làm điều giống nhau mỗi ngày.
It was depressing to find the house empty.
Thật chán nản khi t ìm thấy căn nhà trống rỗng.
It would be fun/exciting/interesting to canoe down the river.
Thật là vui thú/sôi nổi/lý thú khi đi ca nô xuôi dòng sống.
- For + túc từ có thể dùng sau lovely, interesting, marvellous, nice, wonderful và có thể sau các tính từ khác
Ví dụ:
It's interesting (for children) to see a house being built.
Thật lý thú (cho bọn trẻ) khi thấy một ngôi nhà đang xây.
Lưu ý: For + túc từ đặt sau good sẽ thay đổi nghĩa của good. Khi đó good có nghĩa là "khỏe, có lợi".
Ví dụ:
It's good for you to take regular exercise.
Thật có lợi cho bạn khi tập thể dục đều đặn.
- Good + nguyên mẫu có thể còn có thêm những nghĩa là "nên, có lòng tốt, vừa ý, hay".
- It + be + tính từ + danh từ + nguyên mẫu cũng có thể đi với những tính từ/phân từ trên.
Ví dụ:
It was an exciting ceremony to watch.
Đó là một nghi thức thú vị để xem.
It was a horrible place to live (in).
Đó là nơi khủng khiếp để sống (ở đó).
* Chủ từ + be + tính từ/phân từ + nguyên mẫu
Với các tính từ: able/unable (có thể/không thể), apt (có khả năng), inclined (có ý sẵn sàng), liable (có khả năng xảy ra), prone (thiên về), prepared (sẵn sàng), not prepared (không sẵn sàng), reluctant (bất đắc dĩ), prompt (nhanh chóng, mau lẹ), quick (nhanh chóng), slow (chậm chạp).
Ví dụ:
We are all apt to make mistakes when we try to hurry.
Tất cả chúng ta đều có thể mắc lỗi khi cố vội vã.
I am inclined to believe him.
Tôi có vẻ tin hắn.
I am prepared/ready to help him.
Tôi sẵn sàng giúp hắn.
He was slow to realize that times had changed. = He realized only slowly that times had changed.
Anh ta từ từ nhận ra rằng thời gian đã thay đổi.
khoi
Phổ thônglam sao d tai?