SEE IF YOU CAN DO STH & SEE IF YOU CAN'T DO STH
Chúng ta thường gặp cấu trúc: "see if/whether you can do sth" ở dạng khẳng định.
-> to find out information or a fact = tìm ra thông tin hay một sự thật
1. Let's go to town and see if we can buy some new T-shirts.
Chúng ta vào thị trấn để xem liệu có thể mua vài cái thun tay ngắn mới nào không.
2. Let's see if I can find out what he's up to.
Chúng ta sẽ xem liệu tôi có tìm ra chuyện mà hắn định làm hay là không.
3. Now just come and see if she wants to go out for a drink.
Bây giờ hãy đến xem liệu cô ấy có muốn đi uống không.
4. Let's see if you can get a job with your uncle.
Chúng ta hãy xem liệu anh có nhận được công việc đó với chú của anh không.
5. Here, sink your teeth into this and see if you can manage this project.
Đây, bắt đầu làm cái này đi để xem liệu anh có quản lý dự án này được hay không.
Tuy nhiên, cấu trúc trên cũng được dùng ở hình thức phủ định, đối với trường hợp: sau khi bạn của người nói câu này phủ nhận điều gì.
1. Let's go to town and see if we can't buy some new T-shirts.
Chúng ta vào thị trấn để xem liệu có không mua được vài cái thun tay ngắn mới nào không.
2. Let's see if I can't find out what he's up to.
Chúng ta sẽ xem liệu tôi có không tìm ra được chuyện mà hắn định làm hay không.
3. Now just come and see if she doesn't want to go out for a drink.
Bây giờ hãy đến xem liệu cô ấy có không muốn đi uống không.
4. Let's see if you can't get a job with your uncle.
Chúng ta hãy xem liệu anh có không nhận được công việc đó với chú của anh không.
5. Here, sink your teeth into this and see if you can't manage this project.
Đây, bắt đầu làm cái này đi để xem liệu anh có không quản lý được dự án này hay không.
Hãy xem phần phân tích sau:
1. Let's go to town and see if we can't buy some new T-shirts.
Chúng ta vào thị trấn để xem liệu có không mua được vài cái áo thun ngắn tay mới nào không.
=> Perhaps the speaker's friend has been complaining because he hasn't got any nice T-shirts to wear, and perhaps he feels that he can't find any good ones in the shop. The speaker then says,
'Well, let's see if you are right. You think we can't find any new T-shirts, let's see if that is true. Let's go to town see if we can't find any new T-shirts.'
=> Có lẽ bạn của người nói câu này đã phàn nàn rằng anh ta không có áo thun ngắn tay nào để mặc, và có lẽ anh ta cảm thấy là không tìm được bất cứ cái nào đẹp ở cửa hàng. Nghe vậy, người này mới nói
"Chà, chúng ta hãy xem liệu anh có đúng hay không. Anh nghĩ là chúng ta không thể tìm được cái "áo thun ngắn tay" nào mới à, chúng ta hãy xem liệu chuyện đó có đúng hay là không. Hãy vào thị trấn để xem liệu chúng ta có không tìm được cái "áo thun ngắn tay" mới nào không nhé."
2. Let's see if I can't find out what he's up to.
Chúng ta sẽ xem liệu tôi có không tìm ra được chuyện mà hắn định làm hay không.
=> Bạn của người nói nghĩ rằng người nói không thể tìm ra được điều hay chuyện mà anh ấy định làm. Do đó, người này nói:
"Well, let's see if you are right. You think I can't find out what he's up to, let's see if that is true. Let's see if I can't find out what he's up to.
"Chà, chúng ta hãy xem liệu anh có đúng không. Anh nghĩ rằng tôi không thể tìm ra được điều mà anh ấy định làm, chúng ta hãy xem liệu anh nghĩ vậy có đúng không. Chúng ta hãy cùng xem liệu tôi có không thể tìm ra được điều/chuyện mà anh ấy định làm hay không nhé."
3. Now just come and see if she doesn't want to go out for a drink.
Bây giờ hãy đến xem liệu cô ấy có không muốn đi uống không.
=> Bạn của người nói nghĩ rằng cô ấy sẽ không muốn đi uống rượu. Do đó, người này mới nói:
"Well, let's see if you are right. You think she doesn't want to go out for a drink, let's see if that is true. Now just come to see if she doesn't want to out for a drink."
"Chà, chúng ta hãy xem liệu anh có đúng không. Anh nghĩ cô ấy không muốn đi uống rượu, chúng ta hãy xem liệu điều đó có đúng không. Bây giờ đến xem cô ấy có không muốn đi uống rượu hay không nhé."
4. Let's see if you can't get a job with your uncle.
Chúng ta cùng xem liệu anh có không nhận được một công việc cùng với chú của anh không.
=> Bạn của người nói nghĩ rằng anh ấy không nhận được một công việc cùng với chú của anh ta. Người này mới nói:
"Well, let's see if you are right. You think you can't get a job with your uncle, let's see if that is true. Let's see if you can't get a job with your uncle."
"Chà, chúng ta hãy xem liệu anh đúng không nhé. Anh nghĩ là anh không thể nhận được việc làm cùng với chú của anh, chúng ta hãy xem liệu điều đó có đúng không. Chúng ta hãy xem liệu anh có không nhận được một việc làm cùng với chú của anh không nhé."
5. Here, sink your teeth into this and see if you can't manage this project.
Đây, hãy bắt đầu làm cái này đi để xem anh có không quản lý được dự án này không nhé.
=> Bạn của người nói từ chối quản lý dự án. Anh ta nghĩ rằng mình không kham nỗi trọng trách này. Do đó người kia mới nói:
"Well, let's see if you are right? You think you can't manage the project, let's see if that is true. Here, sink your teeth into this and see if you can't manage this project."
"Chà, chúng ta hãy cùng xem liệu anh có đúng không? Anh nghĩ là anh không quản lý nổi dự án này/công trình này, chúng ta hãy xem liệu điều đó có đúng không. Đây, anh hãy bắt đầu làm cái này đi để xem liệu anh có không quản lý được dự án này không?"
Kết luận:
Để bác bỏ lại sự phủ phận/phủ định một điều hay sự việc gì, đồng thời để khẳng định hay nhấn mạnh rằng quan điểm/lập luận của mình đúng, người nói thường dùng hình thức phủ định đối với cấu trúc "see if you can't do sth".
Nguyen Cong Binh
Phổ thôngOK. Thank you so much