Thể bàng thái cách
Thể bàng thái cách
(Nguồn: http://anhvanqt.vn/?p=464
face: http://www.facebook.com/anhvanqt)
Added by nguyen Hau on March 15th, 2013, filed under Ngữ Pháp
Subjunctive Mood là thể Bàng thái cách. Đây là thể khó dùng nhất trong tiếng Anh.
Các động từ chia trong Subjunctive Mood khá đặc biệt. Hai thì thường được dùng nhất trong thể này là Past Subjunctive và Past Perfect Subjunctive.
Past Subjunctive đối với các động từ thường chia giống như Past Simple, đối với động từ to be dùng were cho tất cả các ngôi,
will : would
shall : should
can : could
may : might.
Past Perfect Subjunctive chia giống như Past Perfect.
be : had been
will : would have
shall: should have
can: could have
may: might have
Subjunctive Mood được dùng đặc biệt trong các trường hợp:
Dùng sau các thành ngữ:
I wish (that)... :Tôi ước gì, tôi mong rằng
Suppose (that)... :Giả tỷ rằng...
I had rather (that)... :Tôi thích hơn, tôi muốn...
As if... : chừng như, ra vẻ như, cứ như là
If only... :Ước gì...
It's (high) time (that)... :Đã đến lúc...
Ex: I wish (that) my sister were here.
If only I had a new watch.
It is (high) time (that) you took your lunch.
I wish I knew how to write English.
Do you ever wish you could fly?
I wish I didn't have to work.
If only I could see him right now.
Để ý rằng trong các câu trên động từ wish được dùng ở dạng Present và các động từ sau wish như were, took, had, knew, could,... đều ở dạng Past nhưng các câu này vẫn dùng để chỉ hiện tại hay tương lai chứ không phải quá khứ. Khi muốn nói đến quá khứ ta phải dùng Past Perfect.
Ex: I wish my sister were here.
I wish my sister had been here.
Conditional Sentences
Subjunctive mood thường được dùng nhất là trong các câu điều kiện (Conditional Sentences). Các câu điều kiện là các câu có mặt mệnh đề If (nếu).
Ex:
1. If you work hard you will succeed.
2. If you worked hard you would succeed.
3. If you had worked hard you would have succeeded.
Trong câu thứ nhất các động từ work, will đều dùng ở thì hiện tại. Câu này được dịch là Nếu anh làm việc tích cực anh sẽ thành công. Ở đây chúng ta nêu ra một giả thuyết có thể có thực trong hiện tại hay tương lai.
Trong câu thứ hai worked và would ở dạng quá khứ. Trong trường hợp này ta biết giả thiết chúng ta đưa ra không bao giờ có thật. Ví dụ như chúng ta nói điều đó với một người mà chẳng bao giờ làm việc tích cực cả.
Trong câu thứ ba các động từ này ở dạng Past Perfect. Trường hợp này là một giả thiết không có thật trong quá khứ. Chẳng hạn ta nói điều này với một người hiện giờ đã thất bại rồi, và bây giờ ta đặt ra giả thiết trên, giá như người đó đã làm việc tích cực thì bây giờ đã thành công rồi cứ đâu có thất bại.
Ex:
If I were King, you would be Queen.
If I knew her number, I would telephone her.
Tom would travel if he had money.
If I had known that you were ill, I would have gone to see you.
Người ta cũng thường dùng could hoặc might thay cho would.
Ex: She could get a job more easily if she could type.