Thể nghi vấn trong tiếng Anh
1. Khi trong câu không có đại từ nghi vấn.
+ Thì hiện tại đơn ở nghi vấn:
Do I/you/we/they + INF
Does he/she/it + INF
+ Thì quá khứ đơn ở nghi vấn:
Did + chủ từ + INF
Ví dụ:
Does Peter enjoy parties?
Peter có thích tiệc tùng không?
Did he enjoy Ann's party?
Anh ấy có thích bữa tiệc của Ann?
+ Ở tất cả các thì khác, nghi vấn được thành lập bằng việc đặt chủ từ sau trợ động từ:
Ví dụ:
Have you finished?
Anh đã xong chưa?
Are you coming?
Anh sẽ đến à?
2. Khi trong câu có đại từ nghi vấn.
+ Sau how, what, who, where, why, các trợ động từ be, have, will, would, shall, should và do có thể được tỉnh lược.
Ví dụ:
How will/How'll he get there?
Anh ấy sẽ đến đó bằng cách nào?
What has/What's happened?
Chuyện gì đã xảy ra vậy?
+ Sau when, is và will có thể được tỉnh lược.
Ví dụ:
Which will/Which'll you have?
Anh sẽ có cái nào?
Khi các trợ động từ đứng trước như ở phần 1 thì nó không được viết tĩnh lược trừ khi trong hình thức nghi vấn phủ định nhưng trong lời nói thì nó thường được tĩnh lược.
3. Không dùng trợ động từ trong những câu hỏi sau:
- Khi câu hỏi nói về đặc tính của chủ từ.
Ví dụ:
Who told you? NOT Who does tell you?
Ai bảo anh thế?
What happened? NOT What did happen?
Chuyện gì đã xảy ra vậy?
- Trong lời nói gián tiếp
Ví dụ:
He said, "Where does she live?" à He asked where she lived.
Anh ấy hỏi "Cô ấy sống ở đâu?" à Anh ấy đã hỏi nơi cô ấy sống.
- Trước câu hỏi là một tiếp đầu ngữ như Do you know (anh có biết), Can you tell me (anh có thể nói cho tôi), I want to know (tôi muốn biết), I'd like to know (Tôi muốn biết), I wonder/was wondering (Tôi tự hỏi), Have you any idea (Anh có biết), Do you think (Anh có nghĩ)… để tạo thành câu hỏi gián tiếp
Ví dụ:
+ What time does it start?
Việc đó bắt đầu lúc mấy giờ?
à Have you any idea what time it start?
Anh có biết việc đó bắt đầu lúc mấy giờ không?
+ Where does Peter live?
Peter sống ở đâu?
à I wonder where Peter lives.
Tôi tự hỏi Peter sống ở đâu ấy nhỉ.
+ Will I have to pay duty on this?
Tôi sẽ phải trả thuế cho cái này à?
à Do you think I'll have to pay duty?
Anh có nghĩa là tôi sẽ phải trả tiền thuế không?
4. Những yêu cầu thường được diễn đạt bằng nghi vấn.
Ví dụ:
Can/Could you help me?
Bạn có thể giúp mình không?
Would you like to come this way?
Phiền ông đi lối này nhé.
- Nếu trước lời yêu cầu ta có một cụm I wonder/was wonder hay Do you think thì động từ trong yêu cầu phải đổi từ nghi vấn sang dạng xác định.
Ví dụ:
Should you give me a hand with this?
Anh có thể giúp tôi một tay làm chuyện này không?
à I wonder/was wondering/wondered if you could give me a hand. = Do you think you could give me a hand?
Tôi tự hỏi anh có thể giúp tôi một tay không. = Anh có nghĩa là anh có thể giúp tôi một tay chứ?
5. Nghi vấn được dùng trong câu hỏi đuôi sau một động từ ở phủ định.
Ví dụ:
You didn't see him, did you?
Anh đã không gặp hắn phải không?
6. Khi cần nhấn mạnh ta dùng các từ/cụm từ: never, rarely, seldom, only when, only by, not only, not till ở đầu câu theo sau là động từ chính được đặt đảo ngược (= nghi vấn).
Ví dụ:
Only when we landed did we see how badly the plane had been damaged.
Chỉ khi đã hạ cánh chúng tôi mới thấy máy bay bị hư hại nghiêm trọng như thế nào.