Tổng hợp về thể nguyên mẫu trong tiếng Anh (Phần 1)
1. Các hình thức nguyên mẫu.
ü Nguyên mẫu hiện tại: To work, to do
ü Nguyên mẫu hiện tại tiếp diễn: to be working; to be doing
ü Nguyên mẫu hoàn thành: To have worked, To have done
ü Nguyên mẫu hoàn thành tiếp diễn: To have been working, To have been doing
ü Nguyên mẫu thụ động hiện tại: To be done
ü Nguyên mẫu thụ động hoàn thành: To have been done
- Nguyên mẫu đầy đủ gồm có TO + Động từ. Nhưng sau một số động từ và thành ngữ nhất định, ta dùng hình thức không TO gọi là "nguyên mẫu không TO".
Ví dụ:
You had better say nothing.
Tốt hơn hết là cô đừng nói gì cả.
- Để tránh lặp lại, đôi khi ta chỉ dùng TO, thay vì TO + Động từ.
Ví dụ:
Do you smoke? - No, but I used to (smoke).
Anh có hút thuốc không? - Không, nhưng tôi đã thường hay hút lắm.
2. Các cách dùng của nguyên mẫu.
ü Hình thức nguyên mẫu có thể đứng một mình hoặc như một phần của cụm nguyên mẫu.
Ví dụ:
We began to walk.
Chúng tôi bắt đầu đi bộ.
We began to walk down the street.
Chúng tôi bắt đầu đi dạo xuống đường.
ü Nguyên mẫu có thể là chủ từ của một câu.
ü Nguyên mẫu có thể là bổ ngữ của động từ.
Ví dụ:
His plan is to keep the affair secret.
Kế hoạch của anh ta là giữ bí mật vụ việc.
ü Nguyên mẫu có thể là túc từ hoặc một phần túc từ của động từ. Nó có thể trực tiếp theo sau động từ, hoặc theo sau động từ + how/what +… hay theo sau động từ + túc từ.
Ví dụ:
He wants to pay
Anh ấy muốn trả tiền.
I don't know what to say.
Tôi không biết phải nói gì.
He wants me to pay.
Anh ấy muốn tôi trả tiền.
ü Be + inf có thể diễn tả mệnh lệnh hoặc lời hướng dẫn.
ü Nguyên mẫu có thể diễn tả mục đích
ü Nguyên mẫu có thể theo sau một số tính từ: angry, glad, happy…
ü Nguyên mẫu có thể nối hai mệnh đề
ü Đôi khi nguyên mẫu có thể thay thế mệnh đề quan hệ.
ü Nguyên mẫu có thể được dùng với too/enough và một số tính từ/trạng từ nhất định.
ü Nguyên mẫu có thể được dùng sau một số danh từ
ü Cụm nguyên mẫu như to tell the truth (nói thật), to cut a long story short (nói tóm tắt lại) có thể được đặt ở đầu ở cuối câu.
3. Nguyên mẫu dùng như chủ từ
a. Một nguyên mẫu hay một cụm nguyên mẫu có thể làm chủ từ của các động từ: appear, be, seem.
Ví dụ:
To compromise appears advisable.
Thỏa hiệp là cách thích hợp.
To lean out of the window is dangerous.
Tựa lưng ra ngoài cửa sổ là nguy hiểm.
To save money now seems impossible.
Bây giờ mà đi tiết kiệm tiền là không thể.
b. Nhưng thường thì ta đặt đại từ it ra trước và dời các nguyên mẫu ra đằng sau.
Ví dụ:
It appears advisable to compromise.
It is dangerous to lean out of the window.
It seemed impossible to save money.
- It ở đây được xem như là It giới thiệu. Hãy lưu ý các dùng của nó trong câu nghi vấn.
Would it be safe to camp here?
Cắm trại ở đây có an toàn không?
Wouldn't it be better to go on?
Tiếp tục nữa không tốt hơn sao?
à Ở đây It cần phải có. Ta không thể dùng would + to camp và wouldn't + to go on.
c. Các cấu trúc nguyên mẫu loại này thường là It + be + tính từ + nguyên mẫu. Nhưng đôi khi một danh từ có thể được dùng thay cho tính từ.
Ví dụ:
It would be a crime/a mistake/a pity to cut down any more trees.
Chặt thêm bất kì cái cây nào nữa cũng đều sẽ là một tội/lỗi lầm/một điều đáng tiếc.
It is an offence to drop little in the street.
Xả rác trên được phố là một hành vi sai trái.
d. Cost/take + túc từ cũng có thể được dùng.
Ví dụ:
It would cost millions/take years to rebuild the castle.
Việc xây dựng lại lâu đài sẽ tốn hàng triệu/mất nhiều năm.
e. Khi hành động được xem là tất nhiên ta dùng danh động từ thay cho nguyên mẫu, nhưng dùng nguyên mẫu luôn an toàn hơn. Khi ta muốn nói đến một hành động đặc biệt nào đó ta dùng nguyên mẫu.
Ví dụ:
He said, "Do come". It was impossible to refuse.
Anh ấy nói: "Đến đây". Thật không thể từ chối được đâu.
Nhưng:
It is not always easy to refuse invitations. = Refusing invitation is not always easy.
Không phải lúc nào cũng dễ dàng từ chối lời mời đâu.
à hành động được xét với nghĩa chung, ta có thể dùng hoặc danh động từ hoặc nguyên mẫu.
f. Một cấu trúc It + nguyên mẫu có thể theo sau believe/consider/discover/expectfin/think (that) và wonder (if)
Ví dụ:
He thought that it would be safe to go by train.
Anh ấy nghĩ rằng đi xe lửa sẽ an toàn.
- Sau find, think ta có thể cấu trúc that + be.
Ví dụ:
He found that it was easy to earn extra money. = He found it easy to earn extra money.
Anh ta thấy việc kiếm thêm tiền là dễ dàng.
He thought it safer to go.
Anh ấy thấy đi sẽ an toàn hơn.
Tuy nhiên, sau các động từ khác ta không được bỏ be.
g. Nguyên mẫu cũng có thể được dùng làm chủ từ của câu.
Ví dụ:
To have made the same mistake twice was unforgivable.
Phạm cùng một lỗi lầm đến 2 lần là không thể tha thứ được.